Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 148/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 148/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 26 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 538/2022/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn,nuôi con chung”,

Theo Quyết định đưa vụ  án ra xét xử số 136/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16/8/2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 139/2022/QĐST-HNGĐ ngày 05/9/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Lan H, sinh năm 1993 Nơi cư trú: Khu 1, ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Đ 

- Bị đơn: Anh Võ Hoài A – sinh năm 1993 Địa chỉ: Khu 1, ấp B , xã T , huyện T , tỉnh Đồng Nai.

(chị H , anh A vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Lan H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh A tự nguyện yêu thương và có đăng ký kết hôn ngày 03/3/2016 tại UBND xã A , huyện T , tỉnh Đồng Nai.

Trong quá trình chung sống, vợ chồng đã phát sinh nhiều mâu thuẫn nguyên nhân là do anh A thường xuyên nhậu nhẹt về chửi bới xúc phạm chị và gia đình chị, anh A không chí thú làm ăn, không quan tâm đến vợ con. Nhiều lần vợ chồng cãi vã dẫn đến xô xát xung đột. Mặc dù vợ chồng vẫn sống chung nhà với nhau nhưng không ai thực hiện nghĩa vụ vợ chồng với nhau. Tại Tòa, chị H xác định không còn tình cảm với anh A . Vì vậy, chị H yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Võ Hoài A .

- Về con chung: Vợ chồng chung sống có 01 (một) con chung là Võ Nguyễn Minh Q , sinh ngày 19/7/2017.

Khi ly hôn, chị H yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh A cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Nợ chung: Không có.

Bị đơn anh Võ Hoài A trình bày:

Quá trình thụ lý và giải quyết vụ án, anh Võ Hoài A không cung cấp bản tự khai thể hiện ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn. Tòa án đã nhiều lần triệu tập anh A tới trụ sở Tòa án để lấy lời khai và hòa giải nhưng anh A đều vắng mặt.

Tại phiên tòa: Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

- Về nội dung: Về quan hệ pháp luật, thẩm quyền, xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, thủ tục hòa giải, thời hạn chuẩn bị xét xử, quyết định xét xử, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, cấp, tống đạt các văn bản tố tụng; việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng được Tòa án thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

- Về đường lối giải quyết vụ án: Đơn khởi kiện xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Lan H là có cơ sở chấp nhận nên đề nghị cho chị H được ly hôn với anh A . Về con chung: Đề nghị giao con chung là cháu Võ Nguyễn Minh Q , sinh ngày 19/7/2017 cho chị H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, Tạm thời anh A không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự trình bày không có nên đề nghị không đặt ra xem xét. Về án phí: Đương sự phải nộp án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Chị Nguyễn Thị Lan H yêu cầu ly hôn với anh Võ Hoài A sinh năm:

1993 có nơi cư trú tại: Khu 1, ấp B , xã T , huyện T, tỉnh Đồng Nai nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì quan hệ pháp luật là “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung”, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

[2] Về Thủ tục tố tụng: Nguyên đơn – là chị Nguyễn Thị Lan H có đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 16/8/2022. Bị đơn – anh Võ Hoài A đã được Tòa án triệu tập lần thứ 2 nhưng vắng mặt. Do vậy, căn cứ vào điểm a, b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị H và anh Võ Hoài A .

[3] Về yêu cầu khởi kiện:

3.1 - Về quan hệ hôn nhân:

Quan hệ hôn nhân giữa chị H  và anh A được xác lập trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 03 tháng 3 năm 2016 hôn nhân của chị H và anh A phù hợp với các Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, do vậy đây là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Chị H giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với anh Võ Hoài A .

Chị Hương thừa nhận cuộc sống vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, do không có sự tin tưởng nhau về vấn đề kinh tế lẫn tình cảm, vợ chồng không có sự thông cảm và chia sẻ dẫn đến việc xô xát xung đột nhau, không ai quan tâm, chăm sóc nhau, mạnh ai người đó sống, vợ chồng không thương yêu, quý trọng nhau, vi phạm nghĩa vụ vợ chồng với nhau.

Từ những nhận định, phân tích trên, xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị H và anh A đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị H yêu cầu ly hôn với anh A là có căn cứ phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014 xét cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Lan H .

3.2 - Về con chung: Chị Hương và anh A có 01 con chung là Võ Nguyễn Minh Q, sinh ngày 19/7/2017. Hiện cháu Q đang được chị H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Do vậy, cần thiết giao cháu Q cho chị H trực tiếp chăn sóc nuôi dưỡng là đúng theo quy định của pháp luật.

Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị H không yêu cầu anh A cấp dưỡng nuôi con. Do vậy, tạm thời anh A không phải cấp dưỡng nuôi con.

3.3. Về tài sản chung: không có, chị H không yêu cầu giải quyết.

3.4. Về nợ chung: Chị H trình bày không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, chị Hương phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

[5] Xét, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom về đường lối giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của HĐXX nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 28; 35; 39; 147; 220; 227; 228; 264 và Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng các Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;

- Áp dụng khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Lan H về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung” với anh Võ Hoài A .

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Lan H được ly hôn với anh Võ Hoài A .

2. Về con chung: Giao cháu Võ Nguyễn Minh Q , sinh ngày 19/7/2017 cho chị Nguyễn Thị Lan H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

Tạm thời anh Võ Hoài A không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh Võ Hoài An được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung khi cần thiết các đương sự được quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu mức cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Lan H phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí mà chị H đã nộp theo biên lai thu số 0001147 ngày 24 tháng 5 năm 2022 tại Chi Cục thi hành án dân sự huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Chị H đã nộp đủ tiền án phí.

5. Chị H, anh A được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

142
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 148/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:148/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về