Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 120/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 120/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 09 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh T xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 79/2022/TLST–HNGĐ ngày 15 tháng 02 năm 2022 về việc tranh chấp “Xin Ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 96/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm: 1980.

Địa chỉ: Ấp A, xã C, huyện N, tỉnh T.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn B, sinh năm: 1979. Địa chỉ: Ấp V, xã H, huyện N, tỉnh T. (Chị T có mặt tại phiên tòa; Anh B vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo Đơn khởi kiện đề ngày 10/01/2022 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày:

Chị và anh Nguyễn Văn B xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2004 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An Cư. au khi cưới, vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2010 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm, anh B làm ăn thua lỗ dẫn đến nợ nần và bỏ nhà đi một thời gian không về gia đình. Anh, chị đã tự cắt đứt quan hệ vợ chồng từ tháng 09/2021 đến nay. Vào năm 2021, chị có nộp đơn xin ly hôn với anh B tại Tòa án nhân dân huyện C. Sau đó, chị rút đơn để vợ chồng hàn gắn đoàn tụ. Vợ chồng có đoàn tụ được một thời gian thì mâu thuẫn tiếp tục đến nay. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh B.

Về con chung: Anh, chị có 02 con chung tên Nguyễn Thị Diễm Y, sinh ngày 19/6/2005 và Nguyễn Thị Bảo X, sinh ngày 16/10/2010. Hiện 02 con chung đang sống chung với chị. Khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi hết 02 con chung và không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

- Theo Tờ tự khai không đề ngày tháng năm và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Nguyễn Văn B trình bày:

Về quá trình hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung anh thống nhất với trình bày của chị T. Nay anh không đồng ý ly hôn do anh chưa có nơi ở khác. Nếu chị T đồng ý cho anh lưu trú trong nhà chị thêm 12 tháng nữa thì anh đồng ý ly hôn. Về con chung: Anh đồng ý giao 02 con cho chị T nuôi dưỡng.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên ý kiến và yêu cầu như trên. Bị đơn vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị T có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn và tranh chấp về nuôi con chung của chị và anh B theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện. Bị đơn trong vụ án có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và sinh sống tại huyện C, tỉnh T, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh T.

- Về quan hệ tranh chấp: Chị T có đơn yêu cầu xin ly hôn với anh B và yêu cầu nuôi con chung của chị và anh B nên xác định đây là tranh chấp Ly hôn và nuôi con chung theo quy định tại các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

- Về việc vắng mặt của đương sự: Xét thấy, anh B là bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ để dự phiên tòa xét xử việc chị T khởi kiện đến lần thứ hai, nhưng anh vẫn vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ vào quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh B.

[2]. Về nội dung vụ án:

2.1. Về quan hệ hôn nhân:

Chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Văn B xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2004 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An Cư, huyện C, tỉnh T theo Giấy chứng nhận kết hôn số 031, quyển số 01/2010 ngày 23/3/2010. au khi cưới, vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2010 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm, anh B làm ăn thua lỗ dẫn đến nợ nần và bỏ nhà đi một thời gian không về gia đình. Vào năm 2020, chị có nộp đơn xin ly hôn với anh B tại Tòa án nhân dân huyện C. au đó, chị rút đơn để vợ chồng hàn gắn đoàn tụ. Tòa án nhân dân huyện C đã ra Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số 187/2020/QĐ T-DS ngày 04/9/2020. Vợ chồng có đoàn tụ được một thời gian thì tiếp tục xảy ra mâu thuẫn và tự cắt đứt quan hệ vợ chồng từ tháng 09/2021 đến nay. Chứng tỏ, tình cảm vợ chồng anh chị đã thật sự tan vỡ, không còn khả năng hàn gắn đoàn tụ. Do vậy, xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Nguyễn Thị T là có căn cứ nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T và cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Nguyễn Văn B là phù hợp với các Điều 51 và 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

2.2. Về con chung:

- Chị T và anh B có 02 con chung tên Nguyễn Thị Diễm Y, sinh ngày 19/6/2005 và Nguyễn Thị Bảo X, sinh ngày 16/10/2010. Hiện 02 con chung đang sống chung với chị T. Chị T có yêu cầu được nuôi hết 02 con chung. Anh B cũng đồng ý giao 02 con chung cho chị T nuôi dưỡng.

Xét thấy, đây là quyền tự định đoạt của đương sự, đồng thời 02 con chung cũng đang sống ổn định với chị T nên không cần xáo trộn về mặt tâm sinh lý, tình cảm của 02 con chung và tiếp tục giao hết 02 con chung tên Nguyễn Thị Diễm Y, sinh ngày 19/6/2005 và Nguyễn Thị Bảo X, sinh ngày 16/10/2010 cho chị T nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T không có yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

2.3. Về tài sản chung: Các bên không có yêu cầu giải quyết, do vậy Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

2.4. Về nợ chung: Không có.

[3]. Về án phí: Chị T là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[4]. Về quyền kháng cáo: Chị T và anh B được quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình.

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị T.

- Cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Nguyễn Văn B.

2. Về con chung: Chấp nhận yêu cầu nuôi con chung của chị Nguyễn Thị T.

- Giao hết 02 con chung tên Nguyễn Thị Diễm Y, sinh ngày 19/6/2005 và Nguyễn Thị Bảo X, sinh ngày 16/10/2010 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Không đặt ra giải quyết.

- Sau khi ly hôn, anh B có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung theo quy định pháp luật.

3. Về tài sản chung: Không đặt ra giải quyết.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Về án phí:

- Chị Nguyễn Thị T chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0009284 ngày 15/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh T nên xem như chị đã thi hành xong phần án phí.

6. Về quyền kháng cáo:

- Chị T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh T xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm. Anh B được tính từ khi nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

49
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 120/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:120/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:09/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về