TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ Q, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 110/2023/HNGĐ-ST NGÀY 27/06/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG
Ngày 27 tháng 6 năm 2023, tại trụ sở, Tòa án nhân dân thành phố Q xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 191/2023/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2023 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 108/2023/QĐXX-ST ngày 17/5/2023 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn : Chị Hà Thị Mộng T1 - sinh năm: 1999. Địa chỉ: ấp N, xã M, thành phố Q, tỉnh Tiền Giang.
* Bị đơn : Anh Phan Huỳnh T2 - sinh năm: 1996. Địa chỉ: ấp P, xã H, thành phố Q, tỉnh Tiền Giang.
(Các đương sự vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Hà Thị Mộng T1 trình bày: Chị và anh T2 sống chung vào năm 2018, do hai bên tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M vào ngày 06/6/2018. Cuộc sống chung của vợ chồng chị rất hạnh phúc nH đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do bất đồng ý kiến trong cuộc sống chung, thường xuyên cự cãi, anh T2 không quan tâm chăm lo cho gia đình. Năm 2020, chị đã nộp đơn xin ly tại Toà án, tuy nhiên chị đã rút đơn để gia đình đoàn tụ nH từ khi chị rút đơn đến nay, anh T2 vẫn không thay đổi. Anh chị đã ly thân từ cuối năm 2022 cho đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh T2.
Về con chung: Có 01 con chung tên Phan Tuấn H, sinh ngày 05/11/2018. Khi ly hôn, chị yêu cầu nuôi con và yêu cầu anh T2 cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi lao động được.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên chị không yêu cầu giải quyết.
* Bị đơn anh Phan Huỳnh T2 vắng mặt không có lý do, mặc dù đã được Toà án triệu tập hợp lệ và không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị T1.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa. Về nội dung xét thấy mâu thuẫn giữa anh chị là có thật nên đề nghị Toà án chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T1. Về con chung, đề nghị Tòa án chấp nhận theo yêu cầu nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con chung của chị T1.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án trên cơ sở xem xét toàn diện các chứng cứ, ý kiến của các đương sự.
[1] Về quan hệ pháp luật: Chị T1 khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh T2, giải quyết vấn đề con chung của anh chị. Do đó, Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Ly hôn, nuôi con chung” theo quy định tại Điều 51 và Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.
[2] Về thẩm quyền gải quyết: Bị đơn đang cư trú tại ấp Thới Hoà, xã Thới Sơn, thành phố Q, tỉnh Tiền Giang nên Tòa án nhân dân thành phố Q có thẩm quyền giải quyết vụ án là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về tố tụng: Chị T1 có đơn xin xét xử vắng mặt; anh T2 đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nH vẫn vắng mặt, do đó căn cứ Điều 228 và Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án T2 hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[4] Đối với yêu cầu xin ly hôn của T1, Tòa xét thấy: Chị T1 trình bày năm 2019, vợ chồng chị phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm về cách sống, cách nghĩ, thường xuyên cự cãi, anh T2 không quan tâm gia đình nên cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Năm 2020, chị T1 đã nộp đơn xin ly hôn với anh T2, tuy nhiên sau đó chị T1 rút đơn để vợ chồng đoàn tụ, tuy nhiên từ đó cho đến nay, anh T2 vẫn không thay đổi. Tòa án đã triệu tập anh T2 nhiều lần nhằm tạo điều kiện cho anh chị hàn gắng mối quan hệ vợ chồng nH anh T2 vẫn vắng mặt và không có ý kiến gì đối với yêu cầu xin ly hôn của chị T1. Qua đó cho thấy anh T2 không có thành ý cứu vãn mối quan hệ hôn nhân với chị T1. Do đó, Tòa án xét thấy mâu thuẫn giữa anh chị là trầm trọng không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài nên chấp nhận yêu cầu của chị T1, cho chị T1 được ly hôn với anh T2.
[5] Về con chung: Xét thấy cháu Phan Tuấn H đang sống ổn định với chị T1.
Do đó yêu cầu nuôi con chung và mức cấp dưỡng nuôi con chung của chị T1 là có cơ sở và phù hợp với quy định pháp luật nên Toà án chấp nhận.
[6] Về tài sản chung và nợ chung: Chị T1 khai không có nên Toà án không xem xét.
[7] Về án phí: Chị T1 phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
[8] Đối với đề nghị của đại diện Viện kiểm xét thấy phù hợp với những nhận định trên nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các điều 147, 227 và 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các điều 55, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình;
Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hà Thị Mộng T1.
Về tình cảm: Chị Hà Thị Mộng T1 được ly hôn với anh Phan Huỳnh T2.
Về con chung: Giao cháu Phan Tuấn H, sinh ngày 05/11/2018 cho chị Hà Thị Mộng T1 được tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Phan Huỳnh T2 có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi cháu Phan Huỳnh T2 tròn 18 tuổi lao động được. Anh Phan Huỳnh T2 được quyền thăm nom con chung sau khi ly hôn, không ai được quyền cản trở.
2. Án phí:
Chị Hà Thị Mộng T1 phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0023581 ngày 15/3/2023 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Q.
Anh Phan Huỳnh T2 có nghĩa vụ chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con chung.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
3. Các đương sự có quyền kháng cáo Bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 110/2023/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 110/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 27/06/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về