Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn số 63/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 63/2024/HNGĐ-ST NGÀY 21/03/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG KHI LY HÔN

Ngày 21 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 1445/2023/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 12 năm 2023 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 40/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2024, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lê Ngọc Y, sinh năm 1988 Địa chỉ: Số B khu phố C, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.

Bị đơn: Ông Trần Lý M, sinh năm 1985 Địa chỉ: Ấp B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.

(Bà Y có mặt, ông M xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 20/11/2023, trong quá trình giải quyết vu án và tại phiên tòa, nguyên đơn là bà Lê Ngọc Y trình bày: Bà và ông Trần Lý M sống chung với nhau từ năm 2008, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Đ cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 24/9/2008. Trong thời kỳ hôn nhân, bà và ông M thường xuyên cãi vả nhau, không tìm được tiếng nói chung, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc do ông M có mối quan hệ bất chính với người phụ nữ khác nên tình cảm vợ chồng rạn nứt không thể hàn gắn được. Bà và ông M cũng đã ly thân từ tháng 3/2023 đến nay. Nay bà khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Trần Lý M.

Về con chung: Quá trình chung sống, bà và ông M có 02 con chung tên Trần Trọng N, sinh ngày 22/9/2008 và Trần Trọng P, sinh ngày 30/6/2017. Khi ly hôn, bà Y xin được nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản: Bà Y xác định bà và ông M tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà Y xác định bà và ông M không có nợ ai.

Tại bản tự khai ngày 01/3/2013, bị đơn ông Trần Lý M trình bày: Ông thống nhất lời trình bày của bà Y về thời gian chung sống, điều kiện kết hôn và tình trạng hôn nhân. Cuộc sống vợ chồng không có phát sinh mâu thuẫn gì trầm trọng, hiện nay ông và bà Y đã ly thân với nhau. Nay bà Y yêu cầu ly hôn với ông, ông không đồng ý ly hôn.

Về nuôi con chung: Ông xác nhận có 02 con chung như bà Y đã trình bày. Trường hợp nếu Tòa án có căn cứ cho ly hôn hôn, ông đồng ý giao 02 con chung cho bà Y trực tiếp nuôi dưỡng và tự nguyện cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.

Về chia tài sản: Ông M xác định ông và bà Y tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Ông M xác định ông và bà Y không có nợ ai.

Vụ án đã được Tòa án tiến hành công khai chứng cứ theo quy định của pháp luật và đã tiến hành hòa giải, nhưng không thành.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Lê Ngọc Y khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Trần Lý M. Ông M hiện đang cư trú tại xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An. Quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp vê hôn nhân và gia đình; thẩm quyền giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tinh Long An theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là bà Lê Ngọc Y:

[2.1] Về hôn nhân: Bà Y và ông M tự nguyện sống chung và đã đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 130 đăng ký ngày 24/9/2008 do Ủy ban nhân dân xã Đ cấp, nên xác định hôn nhân giữa bà Y và ông M là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Xét thấy, quá trình chung sống giữa bà Y và ông M có phát sinh mâu thuẫn nên đã ly thân nhau. Bà Y yêu cầu ly hôn với ông M nhưng ông M không đồng ý nhưng không đưa ra được bất kỳ biện pháp nào để có thể hàn gắn tình cảm vợ chồng và tại phiên tòa bà Y cũng không muốn đoàn tụ với ông M. Do đó, có đủ cơ sở để Hội đồng xét xử xác định quan hệ hôn nhân giữa bà Y và ông M đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không còn đạt được, nên yêu cầu ly hôn của bà Y đối với ông M là có căn cứ, nên Hội đồng xét xử chấp nhận là hoàn toàn phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2] Về nuôi con chung và mức cấp dưỡng nuôi con: Theo quy định tại các Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“...Vợ, chồng được quyền thỏa thuận người trực tiếp nuôi con...; Nếu con từ 07 (bảy) tuổi trở lên thì xem xét nguyện vọng của con...”. Tại thời điểm xét xử, con chung tên là cháu Trần Trọng N, sinh ngày 22/9/2008 đã trên 07 tuổi và có ý kiến nguyện vọng được ở với bà Y. Đối với con chung tên là Trần Trọng P, sinh ngày 30/6/2017 hiện nay do bà Y đang nuôi dưỡng. Tại phiên tòa, bà Y xin được trực tiếp nuôi dưỡng và tại bản tự khai của ông M thì ông đồng ý giao con chung cho bà Y trực tiếp nuôi dưỡng nếu Tòa án cho ly hôn. Xét thấy, hiện tại cháu P đang do bà Y trực tiếp nuôi dưỡng và ông M cũng không tranh chấp. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy trên cơ sở yêu cầu của bà Y và ý kiến của con chung, vì lợi ích của con chung, đảm bảo sự ổn định trong cuộc sống, trong học tập, nên cần giao cháu N và cháu P cho bà Y được quyền tiếp tục nuôi dưỡng. Bà Y không yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.3] Về chia tài sản: Bà Y và ông M thống nhất xác định tự thỏa thuận, Tòa án không đề cập giải quyết.

[2.4] Về nợ: Ghi nhận bà Y và ông M xác định không có nợ chung, Tòa án không đề cập giải quyết, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có đương sự xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì hai bên phải liên đới chịu trách nhiệm trong vụ án khác.

[3] Về án phí: Buộc bà Lê Ngọc Y phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 177, Điều 179, Điều 207, Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 266, Điều 271, Điều 273 và Điều 483 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 6, Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Ngọc Y.

1. Về hôn nhân: Bà Lê Ngọc Y được ly hôn với ông Trần Lý M.

2. Về nuôi con chung và mức cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Lê Ngọc Y được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên là Trần Trọng N, sinh ngày 22/9/2008 và Trần Trọng P, sinh ngày 30/6/2017. Ông M không phải cấp dưỡng nuôi con do bà Y không yêu cầu.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ đến thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở. Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định của pháp luật. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.

Khi thấy cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì người trực tiếp nuôi con, người không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về chia tài sản chung: Không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Không xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Buộc bà Lê Ngọc Y phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nộp ngân sách Nhà Nước, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà bà Y đã nộp là 300.000đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án sô 0005728 ngày 21/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, tinh Long An. Bà Y đã nộp đủ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Ông M không phải chịu án phí.

6. Về quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày Tòa tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án theo quy định.

7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

3
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn số 63/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:63/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về