Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con, chia tài sản chung khi ly hôn số 213/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 213/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN CHUNG KHI LY HÔN

Trong ngày 24 tháng 6 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 337/2021/TLST- HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2021 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con, chia tài sản chung khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 317/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang giữa:

1. Nguyên đơn: Chị Phan Thị Kim Th, sinh năm 1992 Địa chỉ: Ấp TH, xã TM, huyện CM, tỉnh An Giang; địa chỉ liên lạc: Ấp TC, xã MH, huyện CM, tỉnh An Giang (có mặt)

2. Bị đơn: Anh Huỳnh Văn T, sinh năm 1987 Địa chỉ: Ấp TH, xã TM, huyện CM, tỉnh An Giang (có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo Đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Phan Thị Kim Th trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Th và anh T do mai mốt nên tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn năm 2010 tại Ủy ban nhân dân xã Tấn Mỹ, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống ở ấp TH, xã TM, huyện CM, tỉnh An Giang. Vợ chồng chung sống hạnh phúc sống đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên sống ly thân từ đầu năm 2021 cho đến nay. Nhận thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng đã trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Th yêu cầu ly hôn với anh Huỳnh Văn T.

Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung tên Huỳnh Thị Ngọc G, sinh ngày 20/7/2012; Huỳnh Thị Thảo M, sinh ngày 16/5/2014 và Huỳnh Trọng N, sinh ngày 20/9/2016. Hiện nay con chung do anh T nuôi dưỡng, sau khi ly hôn, chị Th yêu cầu được nuôi cháu Huỳnh Trọng N, không yêu cầu cấp dưỡng. Hiện chị Th đang làm công nhân tại cơ sở Hùng Cá 3 ở xã Bình Thành, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp. Thu nhập bình quân hàng tháng 5.000.000 đồng/tháng - 6.000.000 đồng/tháng. Chị Th cho rằng đủ điều kiện để chăm sóc và nuôi dưỡng cháu Huỳnh Trọng N.

Về tài sản chung: Xin rút lại yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng đối với diện tích một công đất vườn.

Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại Biên bản hòa giải ngày 11/6/2021 và trong quá trình giải quyết vụ án anh Huỳnh Văn T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị Phan Thị Kim Th.

Về con chung: Có 03 con chung tên Huỳnh Thị Ngọc G, sinh ngày 20/7/2012; Huỳnh Thị Thảo M, sinh ngày 16/5/2014 và Huỳnh Trọng N, sinh ngày 20/9/2016, hiện nay con chung đang sinh sống với anh T. Sau khi ly hôn, anh T yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng các con chung vì anh không muốn các con chung phải sống xa nhau; không yêu cầu chị Phan Thị Kim Th cấp dưỡng nuôi con chung. Hiện nay anh làm ruộng, thu nhập bình quân khoảng 7.000.000 đồng/tháng - 8.000.000 đồng/tháng nên đủ điều kiện nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phiên tòa, Bà Phan Thị Kim Th trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu được ly hôn với anh Huỳnh Văn T.

Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung tên Huỳnh Thị Ngọc G, sinh ngày 20/7/2012; Huỳnh Thị Thảo M, sinh ngày 16/5/2014 và Huỳnh Trọng N, sinh ngày 20/9/2016, hiện đang sinh sống với anh Huỳnh Văn T. Sau khi ly hôn, chị Th đồng ý để anh T được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng 03 con chung vì chị không muốn các con phải sống xa nhau. Chị Th không cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Xin rút lại yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng đối với diện tích đất khoảng 1000m2 đất vườn. Không yêu cầu Tòa án giải quyết đối với tài sản chung của vợ chồng.

Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông Huỳnh Văn T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị Phan Thị Kim Th.

Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung tên Huỳnh Thị Ngọc G, sinh ngày 20/7/2012; Huỳnh Thị Thảo M, sinh ngày 16/5/2014 và Huỳnh Trọng N, sinh ngày 20/9/2016, hiện đang sinh sống với anh T. Sau khi ly hôn, anh T đồng ý được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng 03 con chung, không yêu cầu chị Th cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn sơ thẩm: Người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng đã làm đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung vụ án:

Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng của bà Phan Thị Kim Th.

Công nhận thuận tình ly hôn giữa bà Phan Thị Kim Th và ông Huỳnh Văn T.

Về quan hệ hôn nhân: Chị Phan Thị Kim Th và anh Huỳnh Văn T thuận tình ly hôn.

Về con chung: Anh Huỳnh Văn T được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng 03 con chung tên Huỳnh Thị Ngọc G, sinh ngày 20/7/2012; Huỳnh Thị Thảo M, sinh ngày 16/5/2014 và Huỳnh Trọng N, sinh ngày 20/9/2016. Chị Phan Thị Kim Th không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không đề cập đến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Chị Phan Thị Kim Th khởi kiện xin ly hôn anh Huỳnh Văn T có nơi cư trú tại ấp TH, xã TM, huyện CM, tỉnh An Giang nên Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Tại phiên tòa, chị Phan Thị Kim Th rút lại một phần yêu cầu khởi kiện về việc yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng đối với diện tích đất khoảng 1000m2. Xét thấy, việc rút lại một phần yêu cầu khởi kiện của chị Phan Thị Kim Th phù hợp khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự nên được Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của chị Phan Thị Kim Th.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phan Thị Kim Th và anh Huỳnh Văn T kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tấn Mỹ, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang ngày 29/3/2012 theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình, là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Trong quá trình giải quyết vụ án, chị Th và anh T đều thừa nhận vợ chồng chung sống không hạnh phúc và đã sống ly thân từ đầu năm 2021, trong thời gian sống ly thân, gia đình 02 bên và bản thân anh chị không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành hòa giải, hàn gắn tình cảm vợ chồng cho chị Th và anh T nhưng không thành; anh T cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị Th. Do đó, căn cứ Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Th và anh T.

[2.2] Về con chung:

Chị Phan Thị Kim Th và anh Huỳnh Văn T đều xác định vợ chồng có 03 con chung tên Huỳnh Thị Ngọc G, sinh ngày 20/7/2012; Huỳnh Thị Thảo M, sinh ngày 16/5/2014 và Huỳnh Trọng N, sinh ngày 20/9/2016, từ khi vợ chồng ly thân đến nay thì con chung đang sinh sống với anh Huỳnh Văn T. Sau khi ly hôn, chị Phan Thị Kim Th và anh Huỳnh Văn T thống nhất anh T được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng các con chung. Xét thấy, việc giao con chung cho người chăm sóc, nuôi dưỡng sau khi ly hôn phải đảm bảo điều kiện phát triển tốt nhất cho con cả về vật chất lẫn tinh thần. Căn cứ lời trình bày của chị Th và anh T, trong thời gian vợ chồng ly thân, cả 03 con chung khi sống với anh Huỳnh Văn T đều được đi học và phát triển bình thường. Đồng thời, cháu Huỳnh Thị Ngọc G và cháu Huỳnh Thị Thảo M đều có nguyện vọng được sống chung với anh Huỳnh Văn T. Để ổn định cuộc sống cho các cháu, giúp các cháu phát triển tốt nhất về vật chất và tinh thần, thỏa thuận của chị Th và anh T về việc anh T được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng 03 con chung sau khi ly hôn là phù hợp với khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Huỳnh Văn T là người trực tiếp nuôi con chung nên chị Phan Thị Kim Th phải có nghĩa vụ cấp dưỡng con chung theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình. Do anh Huỳnh Văn T không yêu cầu chị Phan Thị Kim Th có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét. Trường hợp sau này có tranh chấp sẽ được giải quyết bằng một vụ án dân sự khác.

[2.4] Đối với tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét. Trường hợp sau này có tranh chấp sẽ được giải quyết bằng một vụ án dân sự khác.

[2.5] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, chị Phan Thị Kim Th phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

Điều 28, 35, 39, 147, 244, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Điều 55, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

[1] Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của chị Phan Thị Kim Th về việc yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.

[2] Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Phan Thị Kim Th và anh Huỳnh Văn T.

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phan Thị Kim Th và anh Huỳnh Văn T thuận tình ly hôn.

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 58 do Ủy ban nhân dân xã Tấn Mỹ, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang ngày 29/3/2012 không còn giá trị pháp lý.

[2.2] Về con chung:

Ông Huỳnh Văn T được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Huỳnh Thị Ngọc G, sinh ngày 20/7/2012; Huỳnh Thị Thảo M, sinh ngày 16/5/2014 và Huỳnh Trọng N, sinh ngày 20/9/2016, hiện đang sống chung với anh Huỳnh Văn T. Chị Phan Thị Kim Th không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh Huỳnh Văn T cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở chị Phan Thị Kim Th trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

[2.3] Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[2.4] Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ghi nhận chị Phan Thị Kim Th và anh Huỳnh Văn T xác định không có nợ chung trong thời kỳ hôn nhân, nhưng sau khi quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có người khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì chị Phan Thị Kim Th và anh Huỳnh Văn T vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách là đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Chị Phan Thị Kim Th phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng đã nộp theo Biên lai số 0007647 ngày 23/4/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới.

Chị Phan Thị Kim Th được nhận lại số tiền 1.500.000 (một triệu, năm trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số 0007647 ngày 23/4/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới.

[4] Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.

[5] Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con, chia tài sản chung khi ly hôn số 213/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:213/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:24/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về