Bản án về tranh chấp ly hôn giữa chị N và anh B số 02/2023/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦU NGANG, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 02/2023/HNGĐ-ST NGÀY 24/11/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN GIỮA CHỊ N VÀ ANH B

Trong ngày 24 tháng 11 năm 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 296/2023/TLST-HNGĐ, ngày 14 tháng 6 năm 2023 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2023/QĐST-HN, ngày 14/11/2023, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kiều N, sinh năm 1980; Địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang. Vắng mặt Bị đơn: Anh Hà B, sinh năm 1981;

Địa chỉ: Ấp H, xã H, huyện C, tỉnh Trà Vinh. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kiều N vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt nên không có lời trình bày.

Tại phiên tòa hôm nay bị đơn anh Hà B vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt nên không có lời trình bày.

Lời phát biểu của Kiểm sát viên:

- Về việc tuân theo pháp luật: Về thủ tục thụ lý hồ sơ vụ án, xác định quan hệ pháp luật, xác định người tham gia tố tụng, thành phần tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm đều đúng quy định pháp luật. Các văn bản tố tụng từ khi nhận đơn khởi kiện cho đến khi ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử đều tống đạt đầy đủ cho các đương sự. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã tiến hành đầy đủ trình tự thủ tục đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của chị N, xử cho chị N được ly hôn với anh B, về con chung chị N và anh B không có con chung, phía chị N và anh B không yêu cầu nên không xem xét; về tài sản chung, về số nợ phải thu, phải trả chị N và anh B không yêu cầu nên không xem xét, về án phí chị N phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Xét thấy bị đơn anh Hà B đang sinh sống và làm việc trên địa bàn huyện C, tỉnh Trà Vinh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cầu Ngang theo quy định tại Điều 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Xét đơn của chị Nguyễn Thị Kiều N khởi kiện xin ly hôn với anh Hà B nên xác định quan hệ tranh chấp “Ly hôn” là đúng quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Chị N và anh B xác lập quan hệ hôn nhân năm 2011 có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào các Điều 08 và Điều 09 Luật hôn nhân và gia đình thì hôn nhân của chị N và anh B là hợp pháp.

Xét thấy quá trình chung sống giữa chị N và anh B tuy chưa thống nhất nhau về quan điểm đời sống vợ chồng, lối sống, về cách ứng xử giao tiếp thì anh chị phải biết tự điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với cuộc sống hiện tại, cùng nhau góp ý xây dựng, chia sẽ và tôn trọng lẫn nhau để tìm cách giải quyết mọi vấn đề một cách êm đẹp nhất nhằm bảo vệ hạnh phúc gia đình. Khi mâu thuẫn phát sinh chị N và anh B đều bỏ mặt cho hậu quả xảy ra, không quan tâm đến cuộc sống gia đình làm cho tình cảm vợ chồng ngày càng rạng nức. Tòa án đã hòa giải 02 lần để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng chị N và anh B không đến tại phiên tòa hôm nay chị N và anh B vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt, từ đó cho thấy việc hàn gắn đoàn tụ tình cảm vợ chồng là không có kết quả.

Tại phiên tòa hôm nay chị N và anh B vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt chị N vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đề ngày 04/4/2023 chị xin được ly hôn với anh B là có căn cứ, đúng quy định tại Điều 51 và Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, tại bản tự khai ngày 24/10/2023 và tại đơn xin xét xử vắng mặt, đề ngày 24/10/2023 của anh B về hôn nhân anh B đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị N. Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện ly hôn của chị N và anh B, xử cho chị N và anh B được ly hôn với nhau.

Về nuôi con: Chị N và anh B không có con chung, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án chị N và anh B không khởi kiện, không tranh chấp, Hội đồng xét xử không xem xét.

Về số nợ phải thu, phải trả: Chị N và anh B không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí sơ thẩm: Chị N phải nộp tiền tạm ứng án phí và án phí theo quy định pháp luật.

Xét đề nghị của Kiểm sát viên là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 01 Điều 28, 35, 39, Điều 147, 217, 227, 228, 235 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào khoản 05 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban T;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Kiều N.

Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Kiều N và anh Hà B được ly hôn với nhau.

Về nuôi con: Chị N và anh B không có con chung không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung: Chị N và anh B không khởi kiện, không tranh chấp, không yêu cầu, Hội đồng xét xử không xem xét.

Về số nợ phải thu, phải trả: Chị N và anh B không tranh chấp, không yêu cầu, Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị Nguyễn Thị Kiều N có nghĩa vụ nộp 300.000 đồng, nhưng được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0017402, ngày 13/6/2023 do chị N nộp cho Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cầu Ngang thu, chị Nguyễn Thị Kiều N đã nộp đủ án phí.

Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

21
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn giữa chị N và anh B số 02/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:02/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cầu Ngang - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:24/11/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về