Bản án về tranh chấp ly hôn (do tính tình không hòa hợp) số 1565/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1565/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Ngày 26 tháng 09 năm 2022 tại Phòng xử án của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 979/2021/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 12 năm 2021 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 345/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 08 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 337/2022/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 09 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1985 (Có mặt). Địa chỉ thường trú: Số 48 thôn M, xã H, huyện H, tỉnh B.

Địa chỉ cư trú: Số x đường C, Phường D, quận E, Thành phố H.

- Bị đơn: Ông Lưu Trọng H, sinh năm 1976 (Vắng mặt). Địa chỉ: Số x đường C, Phường D, quận E, Thành phố H.

NỘI DUNG VỤ ÁN

 1. Tại đơn khởi kiện đề ngày 07 tháng 12 năm 2021; đơn yêu cầu sửa đổi bổ sung yêu cầu khởi kiện ngày 18/08/2022, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - Bà Nguyễn Thị H trình bày: Bà và ông Lưu Trọng H tự nguyện xây dựng gia đình vào năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường D, quận E, Thành phố H theo Giấy chứng nhận kết hôn số 109, quyển số: 02/2008 ngày 16/07/2008. Hạnh phúc gia đình kéo dài đến năm 2010 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống. Vợ chồng thường xuyên cãi nhau, ông H không quan tâm gia đình, có tính gia trưởng. Bà H đã nhiều lần cố gắng dung hòa nhưng không có kết quả. Đến nay, mâu thuẫn giữa bà H và ông H đã đến mức trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà Hiền yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà H ly hôn với ông Lưu trọng H.

Về con chung: Bà H khai có 01 người con chung tên là: Lưu Hiền Phương T, sinh ngày 30/06/2009 khi ly hôn bà H có nguyện vọng được chăm sóc, nuôi dưỡng cháu T đến tuổi trưởng thành và không yêu cầu ông Hiếu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bà H khai không có tài sản chung.

2. Bị đơn ông Lưu Trọng H: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án cho ông H và triệu tập ông H đến Tòa án để ghi nhận ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà H nhưng ông H không đến Tòa. Sau đó, Tòa án tống đạt thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho ông Hiếu nhưng ông H không đến Tòa, không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của bà H, không cung cấp tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình và cũng không có ý kiến về các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn có mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt.

3. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp: Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử, thư ký đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp nhận thấy: Bà H yêu cầu được ly hôn với ông H. Bị đơn đã được tống đạt triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa. Căn cứ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử theo thủ tục chung. Về tài sản chung: Nguyên đơn khai không có tài sản chung nên không xem xét. Về con chung: Nguyên đơn yêu cầu được nuôi con chung, bị đơn không đến Tòa không có ý kiến, văn bản gì gửi cho Tòa án nên chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Về cấp dưỡng nuôi con: Nguyên đơn không yêu cầu nên không xét. Căn cứ Điều 56, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đề nghị Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà H khởi kiện ly hôn với ông Lưu Trọng H đây là tranh chấp dân sự về hôn nhân và gia đình. Ông Lưu Trọng H hiện đang cư trú tại địa chỉ x đường C, Phường D, quận E, Thành phố H. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp.

Ông Lưu Trọng H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.

[2] Về yêu cầu ly hôn của đương sự:

- Về quan hệ hôn nhân:

Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số: 109 quyển số: 02/2008 do Ủy ban nhân dân phường D, quận E, Thành phố H cấp cho bà Nguyễn Thị H và ông Lưu Trọng H ngày 16 tháng 07 năm 2008 cùng lời trình bày của đương sự có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông H là hôn nhân hợp pháp.

Về phía bà H khai trong quá trình chung sống, do tính tình hai bên không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống nhất là quan điểm về cách dạy và chăm sóc con cái. Bà H và ông H thường xuyên xảy ra mâu thuẫn tranh cãi từ những chuyện nhỏ nhất. Ông H sống không có trách nhiệm, không quan tâm tới gia đình, có tính gia trưởng làm theo suy nghĩ của mình, mỗi khi say xỉn về thì vợ chồng càng tranh cãi căng thẳng khiến không khí gia đình nặng nề, mâu thuẫn kéo dài ngày càng trầm trọng không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa. Nay, tình cảm vợ chồng đã hết nên bà H yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông Lưu Trọng H.

Về phía ông Lưu Trọng H trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập ông H nhưng ông H không đến Tòa và cũng có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu của bà H. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa bà H và ông H không thể tiếp tục duy trì, mục đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu ly hôn của bà H đối với ông H là có cơ sở để chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

- Về con chung: Bà H khai có 01 người con chung tên là Lưu Hiền Phương T, sinh ngày 30/06/2009. Tại đơn khởi kiện ngày 07/12/2021 khi ly hôn về con chung bà H giao cho ông H là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Thảo và bà H sẽ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng số tiền 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng). Đến ngày 18/08/2022 bà H có đơn yêu cầu sửa đổi bổ sung về con chung, khi ly hôn về con chung do bà H là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành vì hiện nay ông H việc làm không ổn định, ngày làm ngày nghỉ, thường xuyên nhậu nhẹt về khuya nên không đảm bảo được việc chăm lo sinh hoạt và học hành của con nên bà H yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung đến tuổi trưởng thành.

Tại phiên tòa hôm nay, bà H có yêu cầu nuôi con, ông H vắng mặt Hội đồng xét xử nhận thấy bà H có công việc ổn định. Cháu Lưu Hiền Phương T đang ở độ tuổi phát triển cần có sự trông nom, chăm sóc của mẹ. Xuất phát từ lợi ích mọi mặt của cháu T và ý kiến của cháu T có nguyện vọng được ở với mẹ, theo khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa thấy cần giao cháu Lưu Hiền Phương T, sinh ngày 30/06/2009 cho bà H là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Bà H không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con nên không xét.

- Về tài sản chung: Bà H khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

[3] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị H được ly hôn với ông Lưu Trọng H Giấy chứng nhận kết hôn số: 109, quyển số 02/2008 đăng ký ngày 16 tháng 07 năm 2008 tại Ủy ban nhân dân Phường D, quận E, Thành phố H không còn hiệu lực khi bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung: Có 01 người con chung tên là: Lưu Hiền Phương T, sinh ngày 30/06/2009 do bà Nguyễn Thị H là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà H không yêu cầu nên không xét.

Ông H được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trên cơ sở lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà H phải chịu là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà H đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số AA/2021/0047371 ngày 15/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

17
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn (do tính tình không hòa hợp) số 1565/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:1565/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về