Bản án về tranh chấp ly hôn, con chung số 47/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 47/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, CON CHUNG

Trong ngày 30 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 46/2022/TLST- HNGĐ ngày 25 tháng 01 năm 2022 về tranh chấp về ly hôn, con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 49/2022/QĐXX-HNGĐ ngày 25 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên toà số 49/2022/QĐST-HNGĐ ngày 13/5/2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Đ - sinh năm: 1972. Có mặt Nơi ĐKHKTT: Khối T, phường B, thành phố Vinh, Nghệ An

Bị đơn: Anh Mai Văn Q - sinh năm: 1974. Có mặt Nơi ĐKHKTT: Khối T, phường B, thành phố Vinh, Nghệ An

NỘI DUNG VỤ ÁN

Căn cứ vào đơn xin ly hôn và những lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Nguyễn Thị Đ trình bày: Chị và anh Q đến với nhau trên cơ sở tình yêu tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 23/10/1996 tại UBND phường B, thành phố Vinh. Sau khi kết hôn thì vợ chồng sống hạnh phúc được khoảng thời gian thì đến năm 2000 bắt đầu phát sinh mâu thuẫn và ngày càng trầm trọng; Hiện nay anh chị sống ly thân từ năm 2017 đến nay. Nguyên nhân do tính tình không phù hợp, bất đồng quan điểm sống, không tin tưởng lẫn nhau; trong cuộc sống hôn nhân vợ chồng thường xuyên cãi cọ nhau, anh Q không lo tu chí làm ăn mà vẫn tiếp tục rượu chè, bài bạc với bạn bè, không quan tâm đến gia đình.

Nay tình cảm không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Mai Văn Q.

Về con chung: Trong thời gian sống chung chị Đ và anh Q có hai con chung là Mai Thu Th, sinh ngày 26/02/1997 và Mai Thu H, sinh ngày 12/10/2000. Cháu Thu Th đang làm việc tại Hà Nội còn cháu Thu H đang học tập và làm việc tại Hàn Quốc. Hiện nay hai cháu đã đủ tuổi trưởng thành nên ở với ai thì tuỳ thuộc vào hai cháu.

Về quan hệ tài sản chung: Chị Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay bị đơn anh Mai Văn Q trình bày:

Về tình cảm chung: Anh Q thừa nhận về thời gian kết hôn như chị Đ trình bày là đúng. Anh Q cũng cho rằng trong thời gian chung sống thì anh chị cũng có xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do bản thân anh nóng tính còn chị Đ thì cố chấp. Nay chị Đ làm đơn xin ly hôn thì anh không đồng ý ly hôn bởi vì hai con chưa lập gia đình nên anh có nguyện vọng khi nào hai cháu lập gia đình xong, lúc đó chị Đ có nguyện vọng xin ly hôn thì anh sẽ đồng ý ly hôn.

Về con chung: Anh đồng ý có hai con chung như chị Đ trình bày. Do anh không đồng ý ly hôn nên không có ý kiến gì về con.

Về tài sản chung: Anh Q không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vinh tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong giải quyết vụ án:

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử: quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật tại Điều 70, 71, 72 Bộ luật tố tụng Dân sự.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử: về tình cảm: Xử cho chị Nguyễn Thị Đ được ly hôn với anh Mai Văn Q.

Về con: Trong thời gian sống chung chị Đ và anh Q có hai con chung là Mai Thu Th, sinh ngày 26/02/1997 và Mai Thu H, sinh ngày 12/10/2000. Hai cháu đã đủ tuổi trưởng thành nên ở với ai thì tuỳ thuộc vào cháu.

Về tài sản: Chị Đ, anh Q không yêu cầu nên không xem xét Về án phị: Nguyễn Thị Đ phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Đây là quan hệ tranh chấp ly hôn và con chung, bị đơn anh Mai Văn Q có hộ khẩu và cư trú tại thành phố Vinh. Nên căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 28, Đ 35 và Đ 39 BLTTDS nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Vinh.

[2]. Về nội dung vụ án:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời khai của chị Đ, anh Q và các tài liệu chứng cứ khác có tại hồ sơ vụ án, đủ cơ sở kết luận: Chị Nguyễn Thị Đ và anh Mai Văn Q đăng ký kết hôn trên cơ sở tự tìm hiểu quen biết nhau trước, cả hai tự nguyện tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn vào ngày 23/10/1996 tại UBND B, thành phố Vinh, Nghệ An. Quá trình hôn nhân của chị Đ và anh Q đã tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nên được xem là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Chị Đ và anh Q sống hòa thuận một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn và ngày càng trầm trọng. Mặc dù chị Đ, anh Q vẫn sống chung một nhà nhưng hai bên đã không có mối quan hệ tình cảm với nhau, hai bên không quan tâm lẫn nhau từ năm 2017 cho đến nay nên chị Đ đề nghị được ly hôn với anh Q. Còn theo anh Q, dù hai bên có xảy ra mâu thuẫn, nhưng đó là những mâu thuẫn mà vợ chồng nào cũng có, vợ chồng có thể tự hàn gắn tình cảm với nhau, anh Q có nguyện vọng anh chị không ly hôn để sau khi hai con lập gia đình thì anh sẽ đồng ý ly hôn. Tuy nhiên từ khi xảy ra mâu thuẫn đến nay, Tòa án và khối xóm đã tiến hành hòa giải nhiều lần nhưng chị Đ, anh Q không hòa giải được với nhau, hiện nay anh chị vẫn sống ly thân.

Qua xác minh tại chính quyền địa phương thì khối xóm cũng cho biết chị và anh Vinh hiện đang sống ly thân. Khối xóm cũng đã tiến hành hoà giải cho anh chị nhưng không thành. Vì vậy, xét thấy chị Đ và anh Q đã sống ly thân thời gian dài, chị Đ và anh Q đã xảy ra mâu thuẫn không tôn trọng, quan tâm lẫn nhau và không còn dành tình cảm cho nhau, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần xử cho chị Đ được ly hôn với anh Q.

[2.2]. Về con chung: Trong thời gian sống chung chị Đ và anh Q có hai con chung là Mai Thu Th, sinh ngày 26/02/1997 và Mai Thu H, sinh ngày 12/10/2000. Xét thấy, hai cháu đã đủ tuổi trưởng thành nên ở với ai là tuỳ thuộc vào hai cháu.

[2.3]. Về tài sản chung: Chị Đ, anh Q không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

[2.4]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Đ phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 147; Điều 273, Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 53, 56, 57 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về lệ phí, án phí.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Đ được ly hôn với anh Mai Văn Q.

2. Về con chung: Trong thời gian sống chung chị Đ và anh Q có hai con chung là Mai Thu Th, sinh ngày 26/02/1997 và Mai Thu H, sinh ngày 12/10/2000. Nay hai cháu đã đủ tuổi trưởng thành nên ở với ai là tuỳ thuộc vào hai cháu.

3. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Đ và anh Mai Văn Q không yêu cầu Toà án xem xét.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Đ phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chị Đ đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Vinh theo biên lai số 0009851 ngày 24/01/2022.

5. Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án Dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Nghệ An trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

12
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, con chung số 47/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:47/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vinh - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về