Bản án về tranh chấp ly hôn, con chung số 120/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 120/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, CON CHUNG

Ngày 26 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa - tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 1528/2022/TLST- HNGĐ ngày 26 tháng 5 năm 2022, về việc “Tranh chấp ly hôn, con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 310/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên toà số 413/2022/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 9 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Bích L, sinh năm 1987.

Địa chỉ: 16D/5B, tổ 7B, khu phố 3, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Ông Lâm Văn M, sinh năm 1977.

Địa chỉ: 42/5C, tổ 7B, khu phố 3, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

(Bà Liên có đơn xin vắng mặt, ông Mau vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn bà Nguyễn Thị Bích L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông M tìm hiểu, kết hôn trên cơ sở tự nguyện và đã được Ủy ban nhân dân xã Tân Lợi, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 47/2011 ngày 04/05/2011. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau một thời gian thì vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn trong vấn đề cuộc sống. Bên cạnh đó quan điểm sống của hai vợ chồng không đồng nhất, vì vậy thường xuyên cãi vã, không tôn trọng lẫn nhau. Nay bà xác định không còn tình cảm nên xin được ly hôn với ông M.

Về con chung: Có 02 con chung tên Lâm Thành N, sinh ngày 25/08/2011 và Lâm Thành T, sinh ngày 14/01/2016. Ly hôn, bà yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục hai con chung. Không yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn ông Lâm Văn M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt, không có bản tự khai nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của ông M.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:

Về thủ tục tố tụng: Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, kể từ khi thụ lý vụ án là phù hợp, đúng với quy định của pháp luật. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về quan điểm giải quyết vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Xét cuộc sống vợ chồng của bà L, ông M không hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, bà L yêu cầu ly hôn với ông M là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

- Về con chung: Giao hai con chung tên Lâm Thành N, sinh ngày 25/08/2011 và Lâm Thành T, sinh ngày 14/01/2016 cho bà L được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Tạm thời ông M không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Do chưa có lời khai của ông M nên tách ra giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác nếu sau này các bên có yêu cầu.

- Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà L phải nộp án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật, tư cách đương sự: Bà Nguyễn Thị Bích L yêu cầu được ly hôn với ông Lâm Văn M, yêu cầu giải quyết con chung. Căn cứ vào Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật tranh chấp của vụ án là “Tranh chấp ly hôn, con chung”; Bà Nguyễn Thị Bích L là nguyên đơn, ông Lâm Văn M là bị đơn.

[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Nguyễn Thị Bích L nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn với ông Lâm Văn M hiện đang cư trú tại thành phố Biên Hòa. Căn cứ khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

[3] Về thủ tục tố tụng: Bà L có đơn xin xét xử vắng mặt, ông Mau đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt neân toøa aùn tieán haønh xét xử vắng mặt bà L, ông M theo quy định tại các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự. [4] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Bích L và ông Lâm Văn M kết hôn trên cơ sở tự nguyện và đã được Ủy ban nhân dân xã Tân Lợi, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 47/2011 ngày 04/05/2011 nên áp dụng Điều 9, Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 xác định là hôn nhân hợp pháp. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau một thời gian thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn trong vấn đề tình cảm. Bên cạnh đó quan điểm sống của hai vợ chồng không đồng nhất, vì vậy thường xuyên cãi vã, không tôn trọng lẫn nhau. Nay bà L xác định không còn tình cảm nên xin được ly hôn với ông M.

Tòa án đã nhiều lần tống đạt các văn bản tố tụng và triệu tập ông M đến Tòa làm việc nhưng ông M vẫn vắng mặt không lý do, không có ý kiến phản hồi thể hiện việc ông M không tích cực trong việc hòa giải, hàn gắn quan hệ vợ chồng, không thiết tha cuộc sống hôn nhân với bà L. Kết quả xác minh tại Công an phường Tân H ngày 18/07/2022 về tình tình trạng cư trú của ông Mau thể hiện: Ông Lâm Văn M có đăng ký thường trú tại địa phương và hiện vẫn đang sinh sống tại địa phương. Qua kết quả xác minh tình trạng hôn nhân tại nơi cư trú ngày 18/07/2022 của Ủy ban nhân dân phường Tân H thể hiện địa phương không nắm rõ mâu thuẫn giữa vợ chồng bà L và ông M.

Từ đó cho thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng bà L và ông M là có thật, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Liên, giải quyết cho bà L được ly hôn với ông M để trả tự do cả hai là phù hợp.

[5] Về con chung: Bà L, ông M có 02 con chung tên Lâm Thành Nhân, sinh ngày 25/08/2011 và Lâm Thành Tài, sinh ngày 14/01/2016. Ly hôn, bà Liên đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục hai con chung, tạm thời bà không yêu cầu ông Mau cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, hiện nay cả hai con chung đều đang do bà Liên trực tiếp chăm sóc, ông Mau không có mặt tại Tòa án khi Tòa triệu tập, cũng không có lời khai trình bày ý kiến về vấn đề con chung. Tại bản tự khai hai con chung là cháu Nhân và cháu Tài đều có nguyện vọng được ở với mẹ. Do đó, cần giao hai con chung cho bà Liên trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng để đảm bảo ổn định về mọi mặt cho hai con chung và cũng phù hợp với nguyện vọng của các con. Tạm thời ông Mau không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông Mau có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, trong trường hợp cần thiết, một trong các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

[6] Về tài sản chung, nợ chung: Do chưa có lời khai của ông Mau nên tách ra giải quyết bằng một vụ kiện dân sự khác nếu sau này các đương sự có yêu cầu.

[7] Về án phí: Bà Liên phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 203, Điều 220, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 273 Bộ Luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 9, 11, 56, Điều 85, Điều 89, Điều 91, Điều 92 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;

Căn cứ các Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Bích Liên. Bà Nguyễn Thị Bích L được ly hôn với ông Lâm Văn M.

2. Về con chung: Giao hai con chung tên Lâm Thành Nhân, sinh ngày 25/08/2011 và Lâm Thành T, sinh ngày 14/01/2016 cho bà Liên được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Tạm thời ông M không phải cấp dưỡng nuôi con.

Ông M có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, trong trường hợp cần thiết, một trong các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi đương sự có yêu cầu.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Bích L phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0002865 ngày 20/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa. Bà L đã nộp xong án phí.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

80
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, con chung số 120/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:120/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về