TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NINH THUẬN
BẢN ÁN 110/2023/HNGĐ-ST NGÀY 20/10/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, CON CHUNG
Ngày 20 tháng 10 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 206/2023/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 07 năm 2023, về việc tranh chấp: "Ly hôn, con chung" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 111/2023/QĐXX-ST, ngày 08-9-2023, Quyết định hoãn phiên tòa số: 88 ngày 22-9- 2023 giữa.
1. Nguyên đơn: Bà Đoàn Thị Thùy T, sinh năm: 1998 (có mặt). Địa chỉ: Ấp P, xã P, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
2. Bị đơn: Ông Lê Tiến D, sinh năm: 1994 (vắng mặt).
Địa chỉ: L, A, N, Ninh Thuận.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, biên bản lấy lời khai và tại phiên tòa nguyên đơn trình bày: Về hôn nhân: Bà Đoàn Thị Thùy T, ông Lê Tiến D tự tìm hiểu được 2 bên gia đình chấp nhận về chung sống năm 2020 đến tháng 4 năm 2023 có đến UBND xã P huyện C, tỉnh Đồng Tháp đăng ký kết hôn; quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc cho đến năm 2021 xảy ra mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông D không quan tâm gia đình, khi nhậu về hay gây cải vã trong gia đình, bà T khuyên nhiều lần, ông D không thay đổi dẫn đến mâu thuẫn trầm trọng và ly thân từ năm 2021 cho đến khoảng đầu năn 2023 ông D quan tâm đến bà T và con cái ông D, bà T đăng ký kết hôn tháng 4/2023 ông D tính nào tật ấy tiếp tục ăn nhậu về nhà xúc phạm bà T dẫn đến mâu thuẩn trầm trọng sống ly thân .
Nay bà T xét thấy tình cảm giữa bà với ông D không còn bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông D.
Về con chung: Có 01 con chung tên Đoàn Tuệ B, sinh ngày 15-01-2022; hiện con chung bà T đang nuôi và bà yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung bà không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn khai không có.
Bị đơn: Tòa án tống đạt thông báo, giấy triệu tập theo thủ tục tố tụng bị đơn không có mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N phát biểu: Qua kiểm sát việc tuân theo pháp luật, trong quá trình giải quyết vụ án. Thẩm phán, Hội đồng xét xử phiên tòa dân sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện N thực hiện đúng thủ tục tố tụng từ khi triệu tập, thụ lý, lấy lời khai, thu thập chứng cứ, hòa giải và các thủ tục khác cũng được thực hiện đầy đủ đúng quyền, nghĩa vụ của đương sự; kể từ khi thụ lý vụ án cho đến thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án. Đối với nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật tố tụng dân sự tuyên xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho bà T được ly hôn ông D.
Về con chung: Giao cho bà T tiếp tục, trực tiếp nuôi 01 con chung tên Đoàn Tuệ B, sinh ngày 15-01-2022.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết, đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn khai không có, đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ tranh chấp trong vụ án này là: "Ly hôn, con chung" [2] Nội dung pháp luật áp dụng: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
[3] Xét về hôn nhân: Bà Đoàn Thị Thùy T và ông Lê Tiến D tự tìm hiểu về chung sống có đến cơ quan cấp có thẩm quyền đăng ký kết hôn tháng 4 năm 2023 là hôn nhân hợp pháp.
Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc cho đến năm 2021 xảy ra xích mích, không giải quyết được dẫn đến mâu thuẫn trầm trọng, không quan tâm đến nhau, không có trách nhiệm với nhau, tình cảm lạnh nhạt sống ly thân cho đến nay.
Nay bà T xét thấy tình cảm giữa bà với ông D không còn, bà T xin ly hôn ông D có căn cứ.
Qua xác minh chính quyền địa phương cho biết bà T, ông D không còn sống chung, ly thân.
Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa bà T, ông D cuộc sống chung không có hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, bà T xin ly hôn ông D là có căn cứ phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà T.
[4] Xét về con chung: Có 01 chung chưa trưởng thành tên Đoàn Tuệ B, sinh ngày 15-01-2022 hiện bà T đang nuôi tình cảm mẹ con khắng khít và bà T yêu cầu được tiếp tục nuôi là phù hợp pháp luật nên Hội đồng xét xử, xử giao con chung cho bà T chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp pháp luật.
[5] Xét về cấp dưỡng: Hội đồng xét xử không xem xét, do bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[6] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn khai không có, Hội đồng xét xử không xem xét.
Bị đơn: Tòa án tống đạt các văn bản theo thủ tục tố tụng bị đơn không có mặt, Hội đồng đưa ra xét xử theo quy định pháp luật.
[7] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N tại phiên tòa về quan điểm giải quyết vụ án là có căn cứ phù hợp quan điểm của Hội đồng xét xử, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ ý kiến, quan điểm về việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên.
[8] Về án phí: Áp dụng Nghị quyết: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án và khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 bà T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 38, Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 228, khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 "hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về án phí, lệ phí";
Tuyên xử:
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Đoàn Thị Thùy T, bà Đoàn Thị Thùy T được ly hôn ông Lê Tiến D.
Về con chung: Giao cho bà Đoàn Thị Thùy T được tiếp tục trực tiếp nuôi 01 con chung tên Đoàn Tuệ B, sinh ngày 15-01-2022 (con chung hiện bà T đang nuôi).
Về cấp dưỡng nuôi con chung: ông Lê Tiến D không phải cấp dưỡng nuôi con chung; do nguyên đơn không yêu cầu.
Ông Lê D Tiến có quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở.
Bà Đoàn Thị Thùy T là người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở ông Lê D Tiến trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.
Về án phí: Buộc bà Đoàn Thị Thùy T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm; nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng bà T đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0008269 ngày 12-07-2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện N, bà T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Án xử công khai sơ thẩm nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt. Báo cho người có mặt biết được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (20-10- 2023). Riêng bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án theo thủ tục tố tụng.
Bản án về tranh chấp ly hôn, con chung số 110/2023/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 110/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Ninh Phước - Ninh Thuận |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/10/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về