Bản án về tranh chấp hụi về tranh chấp hụi số 46/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 46/2022/DS-ST NGÀY 29/07/2022 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Ngày 29 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 37/2022/TLST-DS ngày 10 tháng 3 năm 2022 về “Tranh chấp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 50/2022/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 6 năm 2022, theo Quyết định hoãn phiên tòa số: 149/2022/QĐ-ST ngày 12 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1985 (có đơn xin vắng).

Địa chỉ: Ấp T, xã L, huyện N, tỉnh C ..

Bị đơn: Ông Trần Thành H, sinh năm 1983 (vắng mặt).

Bà Hồ Thị Kiều P, sinh năm 1984 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp X, xã L, huyện N, tỉnh C ..

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 09/3/2022, trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - bà Nguyễn Thị M trình bày:

Bà M làm chủ hụi tại địa phương, ông H và bà P cùng tham gia chơi hụi, cụ thể:

Dây hụi 1.000.000 đồng, 62 chưng, khui ngày 30/11/2014 âm lịch, tháng khui 02 lần. Ông H và bà P tham gia 01 chưng, đã hốt hụi vào ngày 30/9/2015 âm lịch với số tiền 50.650.000 đồng nhưng còn nợ tiền hụi chết 10 kỳ với số tiền 10.000.000 đồng.

Dây hụi 1.000.000 đồng, 72 chưng, khui ngày 15/4/2016 âm lịch, tháng khui 02 lần. Ông H và bà P tham gia 01 chưng, đã hốt hụi vào ngày 15/5/2016 âm lịch với số tiền 47.630.000 đồng nhưng còn nợ tiền hụi chết 52 kỳ số tiền 52.000.000 đồng.

Hiện 02 dây hụi đã mãn hụi nhưng ông H và bà P không thực hiện nghĩa vụ đóng tiền hụi chết. Tổng số tiền hụi chết ông H và bà P còn nợ là 62.000.000 đồng.

Nay bà M yêu cầu ông H và bà P trả tổng số tiền hụi chết còn nợ là 62.000.000 đồng, ngoài ra không yêu cầu gì khác.

* Tòa án đã tống đạt trực tiếp Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về việc tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông Trần Thành H và bà Hồ Thị Kiều P không có ý kiến phản đối.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng Bà Nguyễn Thị M khởi kiện ông Trần Thành H và bà Hồ Thị Kiều P thanh toán tiền hụi nên xác định đây là “Tranh chấp hụi”, quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự; ông H và bà P có nơi cư trú tại ấp Xẻo Sao, xã Lâm Hải, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau và trong vụ án không có yếu tố nước ngoài nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bà Nguyễn Thị M có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp.

Ông Trần Thành H và bà Hồ Thị Kiều P được triệu tập xét xử lần 02 nhưng vắng mặt không lý do nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt là có căn cứ. [2] Về nội dung Bà M yêu cầu ông H và bà P có trách nhiệm trả tiền hụi chết còn nợ là 62.000.000 đồng. Ông H và bà P đã được Tòa án thông báo và biết được bà M khởi kiện tiền hụi nhưng không phản đối. Theo khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định: “Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”.

Như vậy, có đủ căn cứ để buộc ông Trần Thành H và bà Hồ Thị Kiều P có trách nhiệm liên đới thanh toán cho bà Nguyễn Thị M tổng số tiền hụi chết còn nợ là 62.000.000 đồng.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong khoản tiền nêu trên, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng với thời gian chậm thanh toán tại thời điểm thi hành án.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch 5% đương sự phải chịu theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn – ông Trần Thành H và bà Hồ Thị Kiều P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 3.100.000 đồng.

Phần bà Nguyễn Thị M dự nộp 1.550.000 đồng tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0015467 ngày 10/3/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Năm Căn được nhận lại toàn bộ.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 16, 17, 24, 25 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị M đối với ông Trần Thành H và bà Hồ Thị Kiều P.

Buộc ông Trần Thành H và bà Hồ Thị Kiều P có trách nhiệm liên đới thanh toán tổng số tiền hụi còn nợ là 62.000.000 đồng (Sáu mươi hai triệu đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong khoản tiền nêu trên, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng với thời gian chậm thanh toán tại thời điểm thi hành án.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch 5%: Ông Trần Thành H và bà Hồ Thị Kiều P chịu án phí là 3.100.000 đồng.

Bà Nguyễn Thị M được nhận lại 1.550.000 đồng tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0015467 ngày 10/3/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Năm Căn.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

3. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, vắng mặt tính từ ngày nhận bản án hoặc tống đạt bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

291
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hụi về tranh chấp hụi số 46/2022/DS-ST

Số hiệu:46/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Năm Căn - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về