Bản án về tranh chấp hụi số 80/2021/DS-PT

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 80/2021/DS-PT NGÀY 15/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Ngày 15 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 48/2021/TLPT-DS ngày 08 tháng 3 năm 2021, về việc “Tranh chấp hụi” Do bản án dân sự sơ thẩm số: 06/2021/DS-ST ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước bị kháng cáo.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 59/2021/QĐ-PT ngày 29 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Ánh X, sinh năm 1971 (có mặt) Địa chỉ cư tru: Ấp T, xã T, huyện C, tỉnh C ..

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1962 (có mặt) Ông Lâm Văn U, sinh năm 1962 (có mặt) Địa chỉ cư tru: Ấp T, xã T, huyện C, tỉnh C ..

- Người kháng cáo: Bà Nguyễn Thị T và ông Lâm Văn U là bị đơn trong vụ án.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 08 tháng 5 năm 2020 và các lời khai của bà Nguyễn Ánh X trình bày:

Ngày 15/01/2013 AL, bà T và ông U có làm chủ dây hụi 1.000.000 đồng/tháng, có 38 chưng, bà tham gia 03 chưng và đóng được 35 lần. Sau khi kết nợ, hai bên thông nhât số tiền bà T và ông U nợ chi là 105.000.000 đồng, bà T có trả được số tiền là 27.100.000 đồng, còn nợ lại số tiền là 77.900.000 đồng. Nay bà yêu cầu bà T và ông U trả số tiền nợ hụi là 77.900.000 đồng.

Lời trình bay của bà Nguyễn Thị T :

Thừa nhận có việc chợi hụi, bà X tham gia 07 chưng va đã hốt hụi 03 chưng, đã chung đủ tiền hụi cho bà X 03 chưng hụi. Ngày 10/9/2015 âm lịch bà đình hụi và còn thiếu lại bà X 04 chưng hụi số tiền là 116.000.000 đồng. Bà có trả cho bà X nhiều lần số tiền là 38.100.000 đồng nên còn nợ lại bà X số tiền hụi là 77.900.000 đồng. Do hụi bể nhiều người không đóng lại hụi chết, nên bà và bà X có thồng nhất trả lại cho bà X số tiền hui là 40.000.000 đồng.

Tại các lời khai tại Tòa án, ông Lâm Văn U trình bay:

Ông đồng ý cùng bà T trả cho bà X số tiền hụi là 40.000.000 đồng. Đối với ông Lâm Văn Ut đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa sơ thẩm hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Tòa án căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt ông U theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 06/2021/DS-ST ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước quyết định:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyên Anh X đối với bà Nguyên Thi Thăm và ông Lâm Văn U.

Buộc bà Nguyên Thi T và ông Lâm Văn U có nghĩa vụ trả cho bà Nguyên Ánh X số tiền nơ hu i la 77.900.000 đông (Bảy mươi bảy triệu chín trăm nghìn đông).

Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về án phí, lãi suất chậm thi hành và quyền kháng cáo của các đương sự.

Ngày 09/02/2021, ông Lâm Văn U và bà Nguyễn Thị T có đơn kháng cáo, không chấp nhận toàn bộ bản án sơ thẩm. Ông U, bà T chỉ đồng ý trả số tiền 40.000.000đ.

Tại phiên tòa phúc thẩm.

Bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.

Phần tranh luận tại phiên toà: Bị đơn yêu cầu được trả 40.000.000 đồng, nguyên đơn không đồng ý theo yêu cầu của bị đơn.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên toà phát biểu: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án; của Hội đồng xét xử và những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng tại phiên tòa đúng quy định pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự, Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn. Đề nghị hội đồng xét xử sửa bản án dân sự sơ thẩm số 06/2021/DS-ST ngày 26/01/2021 của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Xét kháng cáo của ông Lâm Văn U và bà Nguyễn Thị T: Xác định số nợ còn thiếu lại bà X là 45.300.000đ, với lý lẽ như sau. Dây hụi 2.000.000đ khui ngày 10/10/2013 bà X chơi 02 chân, còn nợ lại chị số tiền 2.800.000đ chưa đóng, đối với dây hụi 1.000.000đ bị đình kỳ thứ 31, bà X còn lại 03 chân hụi sống, mỗi chân được tính vốn là 26.000.000đ x 3 = 78.000.000đ, tiền hoa hồng của bà 3 chân là 1.500.000đ, bà đã trả cho bà X nhiều lần số tiền là 38.100.00đ. Cho nên đối trừ các khoản bà còn nợ lại bà X số tiền 45.300.000đ. Về chứng cứ, chứng minh bà T, ông U không có chứng cứ giấy tờ hay ghi chép theo dõi việc chơi hụi. Bà X xác định dây hụi 1.000.000đ bà T vẫn gom bình thường. Đối chiếu các chứng cứ thể hiện tại phiên hòa giải do chính quyền ấp Tân Bửu, xã Tân Hưng, Cái Nước lập thì các bên đều thống nhất, sau khi đối trừ tại thời điểm hòa giải ngày 7/5/2020 số nợ bà T còn thiếu lại là 78.400.000đ và sau đó bà T có thanh toán số tiền 500.000đ, đối trừ còn nợ lại 77.900.000đ bà T có yêu cầu xin giảm bớt và trả dần. Tại phiên tòa sơ thẩm bà T cũng đồng ý thanh toán số tiền theo yêu cầu của bà X, việc hụi bị đình bà cũng không có chứng cứ chứng minh, mặt khác bà thừa nhận còn thiếu bà X 77.900.000đ.

Tại văn bản trình bày ý kiến ngày 04/6/2020, bà T xin trả 38.000.000đ, tại đơn kháng cáo ngày 09/02/2021 bà T xin trả 40.000.000đ, tại tờ tường trình ngày 16/3/2021 bà xin trả 45.400.000đ. Yêu cầu của bà T không nhất quán. Cho nên không có căn cứ chấp nhận việc kháng cáo của bà T và ông U.

Tại phiên tòa ý kiến đại diện Viện Kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà T và ông U. Ý kiến của Viện kiểm sát phù hợp với các nhận định trên.

Từ phân tích nhận định trên, không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà T và ông U. Giữ nguyên bản án sơ thẩm dân sự số 06/2021/DS-ST ngày 26/01/2021 của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước.

Án phí dân sự sơ thẩm. Ông U, bà T phải chịu là 3.895.000 đông. Bà X không phải chịu.

Án phí dân sự phúc thẩm: Ông U, bà T phải chịu.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Không chấp nhận kháng cáo của bà Nguyễn Thị T và ông Lâm Văn U. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 06/2021/DS-ST ngày 26/01/2021 của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước Tuyên xử:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Anh X đối với bà Nguyễn Thị T và ông Lâm Văn U.

Buộc bà Nguyễn Thị T và ông Lâm Văn U có nghĩa vụ trả cho bà Nguyên Ánh X số tiền nợ hụi là 77.900.000 đồng (Bảy mươi bảy triệu chín trăm nghìn đồng).

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành xong số tiền phải trả, nếu chậm thi hành án thì hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị T và ông Lâm Văn U phải chịu là 3.895.000 đồng (chưa nộp).

Bà Nguyên Anh X không phải chịu. Ngày 13 tháng 5 năm 2020 bà X đã dự nộp tạm ứng án sơ thẩm 1.947.000 đồng (lai số 0005352) tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước, được nhận lại.

Án phí dân sự phúc thẩm: Ông U, bà T phải chịu. Ngày 18/02/2021 ông U, bà T đã dự nộp mỗi người 300.000đ (lai số 0006114 và 0006113) tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Cái Nước được chuyển thu sung quỹ nhà nước.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị nên không đặt ra xem xét.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

145
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hụi số 80/2021/DS-PT

Số hiệu:80/2021/DS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về