Bản án về tranh chấp hụi số 70/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 70/2022/DS-ST NGÀY 13/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Ngày 13 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 84/2022/TLST-DS ngày 15 tháng 3 năm 2022 về việc tranh chấp hụi theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 71/2022/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1979, cư trú tại: Ấp Cái Ng, xã Thanh T, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Chị Lê Kim Nh, cư trú tại: ấp Tân H, xã Ngọc Ch, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 15 tháng 3 năm 2022 và lời trình bày của chị Nguyễn Thị T trong quá trình giải quyết vụ án thể hiện :

Chị T có tham gia hụi do chị Lê Kim Nh làm chủ hụi, cụ thể như sau:

Dây hụi thứ nhất: Mở ngày 10/9/2018 (al), loại hụi 500.000 đồng, tháng khui 2 lần, gồm 51 chưng, chị T tham gia 01 chưng, góp hụi đến kỳ thứ 23 thì chị Nh đình hụi. Số tiền chị Nh nợ chị T là 23 đợt x 500.000 đồng = 11.500.000 đồng. Số tiền thực góp là 8.300.000 đồng.

Dây hụi thứ hai: Mở ngày 30/5/2019 (al), loại hụi 500.000 đồng, tháng khui 2 lần, gồm 52 chưng, chị T tham gia 01 chưng, góp hụi đến kỳ thứ 6 thì chị Nh đình hụi. Số tiền chị Nh nợ chị Tám là 6 đợt x 500.000 đồng = 3.000.000 đồng. Số tiền thực góp là 2.200.000 đồng.

Tổng số tiền thực góp trong hai dây hụi trên là 10.500.000 đồng, chị Nh có trả 500.000 đồng, còn nợ lại 10.000.000 đồng. Chị T yêu cầu chị Nh trả số tiền hụi còn nợ là 10.000.000 đồng, ngoài ra không còn yêu cầu gì khác.

Đối với chị Lê Kim Nh đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng không có ý kiến về nội dung, yêu cầu khởi kiện của chị T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; chị Lê Kim Nh đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm a, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự.

Chị Nguyễn Thị T khởi kiện yêu cầu chị Lê Kim Nh trả tiền hụi là vụ kiện tranh chấp hụi, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện, Hội đồng xét xử thấy rằng: Theo danh sách hụi do chị Nh làm chủ thể hiện chị T có tham gia 2 dây hụi nêu trên, mặt khác theo xác nhận của trưởng ấp Tân H, xã Ngọc Ch cũng xác định chị Nh có làm chủ hụi và đình hụi vào ngày 25/8/2019, hiện tại thường xuyên vắng mặt ở địa phương. Do đó, việc chị T có tham gia chơi hụi trong dây hụi do chị Nh làm chủ hụi là thực tế có xãy ra. Quá trình tham gia hụi chị Nh đình hụi, số tiền hụi thực góp theo chị T xác định là 10.500.000 đồng, chị Nh có trả được 500.000 đồng, còn nợ lại chị T là 10.000.000 đồng.

Đối với chị Nh, mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng chị không có ý kiến, không cung cấp tài liệu, chứng cứ và không có thiện chí phối hợp với Tòa án để giải quyết vụ án. Như vậy, nội dung và yêu cầu khởi kiện của chị T thuộc trường hợp những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Do đó, chị T khởi kiện yêu cầu chị Nh trả số tiền hụi 10.000.000 đồng là có căn cứ nên được chấp nhận.

[3] Về án phí dân sự: Chị Nh phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy đ ịnh tại khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 92; Điều 147 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 471 của Bộ luật dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị T.

1. Buộc chị Lê Kim Nh phải có nghĩa vụ trả cho chị Nguyễn Thị T số tiền là 10.000.000 đồng (mười triệu đồng).

Kể từ ngày chị Nguyễn Thị T có đơn yêu cầu thi hành án, nếu chị Lê Kim Nh chậm thi hành khoản tiền trên, thì hàng tháng chị Nhi còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng số tiền và thời gian chậm thi hành.

đồng.

2. Về án phí dân sự:

2.1. Chị Lê Kim Nh phải chịu án phí dân sự sơ thẩm với số tiền là 500.000 2.2. Chị Nguyễn Thị T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại cho chị T 363.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0012167 ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

206
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hụi số 70/2022/DS-ST

Số hiệu:70/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:13/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về