Bản án về tranh chấp hụi số 67/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 67/2022/DS-ST NGÀY 16/03/2022 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Ngày 16 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 40/2022/TLST-DS ngày 15 tháng 02 năm 2022 về việc “Tranh chấp hụi”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 38/2022/QĐXXST-DS ngày 09 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Đỗ Trường S, Sinh năm: 1954 (có mặt) Địa chỉ: Ấp 1, xã K, huyện T, tỉnh C .

- Bị đơn:

1. Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1967

2. Bà Võ Hồng C (Võ Cẩm C), sinh năm 1978 (Có mặt)

Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của ông L: Bà Võ Hồng C (Văn bản ủy quyền 07/3/2022)

Cùng địa chỉ: Ấp 2, xã K, huyện T, tỉnh C .

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 15/02/2022 và quá trình giải quyết ông Đỗ Trường S trình bày:

Ông có tham gia hụi do ông Nguyễn Văn L, bà Võ Hồng C (Võ Cẩm C) làm chủ hụi, dây hụi mở ngày 09/10/2019 (âm lịch), loại hụi 3.000.000 đồng gồm 37 chưng, mỗi tháng khui một lần, ông tham gia một chưng, ông đóng được 21 lần hụi sống, ông yêu cầu bà C ông L trả số tiền hụi thiếu 45.000.000 đồng, số tiền ông thực đóng là 34.460.000 đồng.

Bị đơn bà Võ Hồng C (Võ Cẩm C) trình bày: Vợ chồng bà có mở dây hụi ngày 09/10/2019 âm lịch, loại hụi 3.000.000 đồng, gồm 37 chưng, mỗi tháng khui một lần, ông S có tham gia một chưng, ông S đã đóng được 21 lần tổng số tiền 34.460.000 đồng. Do các hụi viên không đóng hụi cho bà nên ngày 09/5/2021 bà tuyên bố đình hụi. Bà đồng ý trả cho ông S số tiền hụi ông S thực đóng 34.460.000 đồng và tiền lãi theo quy định.

Các kỳ ông S đóng tiền hụi cụ thể: Kỳ thứ nhất đóng 2.010.000 đồng, kỳ thứ 2 đóng 1.850.000 đồng, kỳ thứ 3 đóng 1.740.000 đồng, kỳ 4 thứ đóng 1.850.000 đồng, kỳ thứ 5 đóng 1.790.000 đồng, kỳ thứ 6 đóng 1.710.000 đồng, kỳ thứ 7 đóng 1.710.000 đồng, kỳ thứ 8 đóng 1.680.000 đồng, kỳ thứ 9 đóng 1.640.000 đồng, kỳ thứ 10 đóng 1.590.000 đồng, kỳ thứ 11 đóng 1.840.000 đồng, kỳ thứ 12 đóng 1.720.000 đồng, kỳ thứ 13 đóng 1.650.000 đồng, kỳ thứ 14 đóng 1.740.000 đồng, kỳ thứ 15 đóng 1.660.000 đồng, kỳ thứ 16 đóng 1.540.000 đồng, kỳ thứ 17 đóng 1.530.000 đồng, kỳ thứ 18 đóng 1.520.000 đồng, kỳ thứ 19 đóng 1.300.000 đồng, kỳ thứ 20 đóng 1.000.000 đồng, kỳ thứ 21 đóng 1.390.000 đồng.

Phần tranh luận: Các đương sự không có ý kiến tranh luận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án, qua kết quả tranh luận công khai tại phiên tòa; trên cơ sở xem xét toàn diện tài liệu, chứng cứ, phần tranh luận, phát biểu quan điểm của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử thấy rằng:

- Về tố tụng [1] Xét về thẩm quyền và quan hệ pháp luật tranh chấp: Ông Đỗ Trường S khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Văn L, bà Võ Hồng C (Võ Cẩm C) trả tiền hụi, ông L, bà C có nơi cư trú tại huyện Văn Thời, do đó xác định mối quan hệ pháp luật giữa các đương sự là tranh chấp hụi và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời theo quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự, khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Vng mặt của đương sự: Ông Nguyễn Văn L vắng mặt nhưng có người đại diện theo ủy quyền có mặt. Do đó Tòa án căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt ông L là đúng quy định.

- Về Nội dung:

[3] Ông Đỗ Trường S cho rằng ông có tham gia hụi do ông Nguyễn Văn L, bà Võ Hồng C (Võ Cẩm C) làm chủ hụi, dây hụi mở ngày 09/10/2019 (âm lịch), loại hụi 3.000.000 đồng gồm 37 chưng, mỗi tháng khui một lần, ông tham gia một chưng, ông đóng được 21 lần hụi sống, hiện tại hụi đã đình hụi, ông yêu cầu bà C, ông L trả số tiền hụi thiếu 45.000.000 đồng. Bà C thừa nhận có làm chủ hụi mở hụi như ông S trình bày là đúng đây là tình tiết, sự kiện pháp lý không cần phải chứng minh theo quy định tại khoảng 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên bà C chỉ đồng ý trả cho ông S số tiền ông S thực đóng 34.460.000 đồng và yêu cầu tính lãi theo quy định.

[4] Hội đồng xét xử thấy rằng, việc vợ chồng bà C, ông L có mở hụi và ông S tham gia hụi thực tế có xãy ra được các bên thừa nhận. Chưng hụi ông S tham gia hiện tại ông S vẫn chưa hốt, do hụi đã đình, ông S đã đóng đầy đủ hụi cho bà Chiên, ông L, hiện tại do hụi đã đình thì bà C, ông L phải có trách nhiệm trả lại số tiền ông S thực đóng 34.460.000 đồng và phải chịu khoảng lãi đối với số tiền ông S đã đóng hàng tháng cho bà C, ông L cụ thể như sau:

Kỳ mở hụi thứ nhất: 2.010.000 đồng x 1,666%/tháng x 28 tháng = 937.624 đồng. đồng. đồng. đồng đồng đồng đồng đồng đồng đồng đồng đồng đồng đồng đồng đồng đồng đồng đồng đồng đồng Kỳ mở hụi thứ 2: 1.850.000 đồng x 1,666%/tháng x 27 tháng = 832.167 Kỳ mở hụi thứ 3: 1.740.000 đồng x 1,666%/tháng x 26 tháng = 753.698 Kỳ mở hụi thứ 4: 1.850.000 đồng x 1,666%/tháng x 25 tháng =770.525 Kỳ mở hụi thứ 5: 1.790.000 đông x 1,666%/tháng x 24 tháng = 715.713 Kỳ mở hụi thứ 6: 1.710.000 đồng x 1,666%/tháng x 23 tháng = 655.237 Kỳ mở hụi thứ 7: 1.710.000 đồng x 1,666%/tháng x 22 tháng = 626.749 Kỳ mở hụi thứ 8: 1.680.000 đồng x 1,666%/tháng x 21 tháng = 587.765 Kỳ mở hụi thứ 9: 1.640.000 đồng x 1,666%/tháng x 20 tháng = 546.448 Kỳ mở hụi thứ 10: 1.590.000 đồng x 1,666%/tháng x19 tháng = 503.298 Kỳ mở hụi thứ 11: 1.840.000đồng x 1,666%/tháng x 18 tháng = 551.779 Kỳ mở hụi thứ 12: 1.720.000đồng x 1,666%/tháng x 17 tháng = 487.138 Kỳ mở hụi thứ 13: 1.650.000 đồng x 1,666%/tháng x 16 tháng = 439.824 Kỳ mở hụi thứ 14: 1.740.000 đồng x 1,666%/tháng x 15 tháng = 434.826 Kỳ mở hụi thứ 15: 1.660.000 đồng x 1,666%/tháng x 14 tháng = 387.178 Kỳ mở hụi thứ 16: 1.540.000đồng x 1,666%/tháng x 13 tháng = 333.533 Kỳ mở hụi thứ 17: 1.530.000 đồng x 1,666%/tháng x 12 tháng = 305.877 Kỳ mở hụi thứ 18: 1.520.000đồng x 1,666%/tháng x 11 tháng = 278.000 Kỳ mở hụi thứ 19: 1.300.00 đồng x 1,666%/tháng x 10 tháng = 216.580 Kỳ mở hụi thứ 20: 1.000.000 đồng x 1,666%/tháng x 9 tháng = 149.940 Kỳ mở hụi thứ 21: 1.390.000 đồng x 1,666%/tháng x 8 tháng = 185.259 Tổng số tiền lãi: 10.699.720 đồng.

Như vậy tổng số tiền ông S thực đóng và lãi là 10.699.712 đồng + 34.460.000 đồng = 45.714.055 đồng [4] Xét yêu cầu khởi kiện của ông Đỗ Trường S yêu cầu bà Võ Hồng C (Võ Cẩm C) và ông Nguyễn Văn L phải có trách nhiệm trả cho ông S tiền hụi thiếu 45.000.000 đồng là có lợi cho bị đơn cần được chấp nhận phù hợp Điều 11, 18, 21, 23 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường.

[5] Từ những phân tích trên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đỗ Trường S yêu cầu bà Võ Hồng C (Võ Cẩm C) và ông Nguyễn Văn L trả tiền hụi thiếu 45.000.000 đồng.

[5] Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn bà Võ Hồng C (Võ Cẩm C) và ông Nguyễn Văn L phải chịu là 2.250.000 đồng theo quy định 174 bộ luật tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Ông Đỗ Trường S là người cao tuổi được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 471 Bộ luật dân sự; Điều 11, 18, 21, 23 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đỗ Trường S Buộc bà Võ Cẩm C (Võ Hồng C) và ông Nguyễn Văn L trả cho ông Đỗ Trường S số tiền 45.000.000 đồng.

Kể từ ngày ông S có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông L, bà C không tự nguyện thi hành xong thì phải trả thêm khoản lãi phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm trả.

Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Ông Đỗ Trường S, bà Võ Cẩm C (Võ Hồng C) phải chịu 2.250.000 đồng (Chưa nộp);

Án xử sơ thẩm các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

235
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hụi số 67/2022/DS-ST

Số hiệu:67/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:16/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về