Bản án về tranh chấp hụi số 38/2024/DS-ST

A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 38/2024/DS-ST NGÀY 07/02/2024 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Ngày 07 tháng 02 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 01/2024/TLST-DS ngày 02 tháng 01 năm 2024 về việc “tranh chấp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2024/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị L; Sinh năm: 1981; Địa chỉ: ấp H, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (có mặt);

- Bị đơn:

+ Ông Trịnh Thái H; Sinh năm 1970; Địa chỉ cư trú: Ấp H, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt);

+ Bà Nguyễn Mỹ H1; Sinh năm 1977; Địa chỉ cư trú: Ấp H, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt);

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án bà Nguyễn Thị L trình bày:

Bà L có tham gia hụi do ông H, bà H1 làm chủ, cụ thể như sau: Vào ngày 15/02/2021 âm lịch nhằm ngày 27/3/2021 dương lịch, vợ chồng ông H và bà H1 mở dây hụi 2.000.000 đồng, mỗi tháng khui một lần, có 42 chưng, bà L tham gia 01 chung, vị trí danh sách hụi là 40, tên “L”. Bà L đóng được 32 kỳ thì vợ chồng ông H và bà H1 tuyên bố đình hụi và hứa trả tiền hụi nhưng đến nay không thực hiện. Nay bà Nguyễn Thị L yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông H và bà H1 trả cho chị L số tiền nợ hụi 64.000.000 đồng (sáu mươi bốn triệu đồng). Bà H1 có trả số tiền 2.000.000 đồng và trừ nợ hụi củ thiếu lại bà H1 và ông H là 4.000.000 đồng.

Còn lại số tiền yêu cầu là 58.000.000 đồng.

Tuy nhiên, tại phiên tòa bà L thống nhất giảm bớt một phần lãi hụi, chỉ yêu cầu bà H1 và ông H có trách nhiệm trả số tiền là 45.000.000 đồng.

* Bị đơn bà H1 trình bày:

Bà H1 thừa nhận như lời trình bày của nguyên đơn về số chung hụi tham gia thời gian đình hụi và số tiền hụi nợ là đúng. Tuy nhiên, do hiện tại nhiều hụi viên hốt hụi không đóng lại nên mất khả năng thanh toán nợ, nay bà yêu cầu được trả dần hàng tháng theo khả năng kinh tế, đối với những hụi viên không đóng hụi bà H1 sẽ khởi kiện thu hồi nợ trả nợ lại cho những hụi viên có hụi còn sống. Bà và ông H chung sống với nhau từ năm 1997, có 3 con chung, khi về chung sống bà làm dâu ở chung cha mẹ chồng, hiện tại vợ chồng bà không có tài sản gì riêng, có phần đất nhưng của phụ ấm cha mẹ chồng để cho ông H làm thu hoa lợi tạo kinh tế chung trong gia đình ăn uống sinh hoạt chung, còn bà thì chăn nuôi từ nguồn tiền làm hụi, bà và ông H đều có công việc riêng như vậy, có tiền dư thì mỗi người chi xài cá nhân. Khi mở hụi làm hụi thì ông H biết bà làm hụi, tuy nhiên giao dịch hụi đều do bà trực tiếp giao dịch với hụi viên, mục đích bà làm hụi cũng tạo kinh tế chung trong gia đình. Khi bận công việc, ông H đi gom hụi thay bà. Do đó, bà yêu cầu một mình bà có trách nhiệm trả nợ cho bà L. Việc bà L bớt lãi hụi bà đồng ý vì hoàn cảnh hiện tại quá khó khăn. Bà thống nhất trả cho bà L vốn lãi hụi là 45.000.000 đồng.

* Ông Trịnh Thái H trình bày :

Ông H xác định không làm đầu thảo hụi, không mở hụi, việc bà H1 làm không liên quan đến ông nên bà L khởi kiện ông là không đúng. Ông và bà H1 là vợ chồng nhưng kinh tế làm riêng, độc lập nhiều năm, ông canh tác vuông, nuôi tôm của cá. Bà H1 thì chăn nuôi gà vịt, tham gia hụi, mở hụi đều là chuyện riêng của bà H1, do đó ông không chịu trách nhiệm việc làm của bà H1. Ông H xin vắng mặt tất cả quá trình giải quyết vụ việc tranh chấp.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Trịnh Thái H có văn bản xin xét xử vắng mặt; Bà Nguyễn Mỹ H1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định.

[2] Về quan hệ tranh chấp: Bà L khởi kiện yêu cầu ông H và bà H1 có địa chỉ cư trú tại ấp H, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau trả lại số tiền hụi ông đã góp vào. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự đây là tranh chấp hợp đồng dân sự cụ thể hợp đồng hụi thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi.

[3] Xét nội dung vụ án thấy rằng: Bà L với bà H1 có giao dịch hụi với nhau theo giấy hụi (BL 01), theo đó bà H1 làm chủ hụi và hưởng hoa hồng, bà L là hụi viên. Quá trình giao dịch hụi, bà L đã thực hiện đúng nghĩa vụ của hụi viên, góp hụi đầy đủ ở các kỳ khui hụi. Bà H1 đình hụi lại không thực hiện nghĩa vụ của chủ hụi, không thực hiện giao phần hụi mà bà L đã góp vào. Sự việc được bà L và bà H1 thừa nhận nên đây là tình tiết sự kiện, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự. Theo đó, bà H1 còn nợ bà L số tiền 64.000.000 đồng, có gửi trả 2.000.000 đồng, cấn trừ nợ hụi củ bà L nợ lại 4.000.000 đồng, còn số tiền 58.000.000 đồng, nay bà L thống nhất bớt lãi hụi và thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện chỉ yêu cầu bà H1 và ông H trả số tiền 45.000.000 đồng. Xét thấy, đây là sự tự nguyện của bà L và việc thay đổi yêu cầu cũng không vượt quá yêu cầu khởi kiện ban đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự nên được chấp nhận.

Xét về trách nhiệm trả nợ thấy rằng: Ông H và bà H1 đều cho rằng phần nợ là nợ riêng của bà H1. Tuy nhiên, quá trình giải quyết vụ án, bà H1 xác định bà và ông H chung sống với nhau từ năm 1997, mặc dù việc làm kinh tế ai cũng có công việc riêng, nhưng mục đích của bà H1 làm hụi để tạo thêm thu nhập và tạo kinh tế chung trong gia đình, bà thừa nhận bà trực tiếp giao dịch hụi nhưng cũng có nhờ ông H đi gom hụi thay bà mỗi khi bà bận việc, lời khai này phù hợp với lời khai của bà L là bà có đóng hụi trực tiếp cho ông H. Do đó, việc bà H1 mở hụi trong thời kỳ hôn nhân với ông H và phục vụ nhu cầu thiết yếu trong gia đình. Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình, buộc ông H và bà H1 cùng có trách nhiệm trả nợ hụi số tiền 45.000.000 đồng cho bà L là đúng quy định pháp luật.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 13, Điều 14, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 thì bị đơn ông H và bà H1 phải chịu toàn bộ án phí với số tiền 2.250.000 đồng (45.000.000 đồng x 5%), trong đó ông H phải chịu 1.125.000 đồng, bà H1 phải chịu 1.125.000 đồng. Tuy nhiên, bà H1 có đơn xin giảm án phí nên được xét giảm 50%.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, khoản 2 Điều 92; khoản 1 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 471 của Bộ luật Dân sự; khoản 3 Điều 18, khoản 1 Điều 23 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 về họ, hụi, biêu, phường; khoản 1 Điều 13, Điều 14, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tun xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị L.

Buộc ông Trịnh Thái H và bà Nguyễn Mỹ H1 có trách nhiệm liên đới trả cho bà Nguyễn Thị L số tiền hụi 45.000.000 đồng (bốn mươi lăm triệu đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong đối với tất cả các khoản tiền, hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi đối với số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.

2. Án phí dân sự sơ thẩm:

2.1. Bà Nguyễn Mỹ H1 phải chịu 562.500 đồng (năm trăm sáu mươi hai nghìn năm trăm đồng); (chưa nộp).

2.2. Ông Trịnh Thái H phải chịu 1.125.000 đồng (một triệu một trăm hai mươi lăm nghìn đồng); (chưa nộp).

2.3. Bà Nguyễn Thị L không phải chịu án phí, hoàn trả cho bà L số tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.600.000 đồng (một triệu sáu trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000558 ngày 02 tháng 01 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

3
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hụi số 38/2024/DS-ST

Số hiệu:38/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 07/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về