Bản án về tranh chấp hụi số 38/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HD - TỈNH BL

BẢN ÁN 38/2022/DS-ST NGÀY 26/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Trong ngày 26 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện HD xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 162/2021/TLST-DS ngày 16 tháng 11 năm 2021 về việc “Tranh chấp hụi”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 36/2022/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà NTD, sinh năm 1955 Địa chỉ: ấp Lộ Xe, xã VL, huyện HD, tỉnh BL

Người đại diện theo ủy quyền: ông LVL, sinh năm 1989 Địa chỉ: ấp BO, xã VL, huyện HD, tỉnh BL

2. Bị đơn: Bà HTN, sinh năm 1957 Địa chỉ: ấp CĐ, xã VL, huyện HD, tỉnh BL (Ông L và bà N có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 30/6/2021 của bà NTD, lời khai trong quá trình tố tụng ông LVL là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà NTD trình bày: Vào ngày 05/02/2016 (âm lịch) nhằm ngày 13/3/2016 (dương lịch) bà NTD có tổ chức dây hụi 1.000.000 đồng, có tất cả 48 chưng, mỗi tháng khui một lần, bà HTN có tham gia chơi 01 chưng, đã hốt chưng hụi này vào kỳ khui hụi đầu tiên, sau khi hốt thì bà N có đóng được 32 kỳ hụi chết, sau đó bà D tuyên bố đình hụi, nên bà N còn nợ lại 15 kỳ hụi chết chưa đóng với số tiền là 15.000.000 đồng.

Vào ngày 10/3/2017 (âm lịch) nhằm ngày 06/4/2017 (dương lịch) bà NTD có tổ chức dây hụi 2.000.000 đồng, có tất cả 41 chưng, mỗi tháng khui một lần, bà HTN có tham gia chơi 01 chưng, đã hốt chưng hụi này vào kỳ khui hụi thứ 02, sau khi hốt thì bà N có đóng được 16 kỳ hụi chết, sau đó bà D tuyên bố đình hụi, nên bà N còn nợ lại 23 kỳ hụi chết chưa đóng với số tiền là 46.000.000 đồng.

Vào ngày 15/3/2018 (âm lịch) nhằm ngày 30/4/2018 (dương lịch) bà NTD có tổ chức dây hụi 2.000.000 đồng, có tất cả 35 chưng, mỗi tháng khui một lần, bà HTN có tham gia chơi 01 chưng, đã hốt chưng hụi này vào kỳ khui hụi thứ 02, sau khi hốt thì bà N có đóng được 03 kỳ hụi chết, sau đó bà D tuyên bố đình hụi, nên bà N còn nợ lại 30 kỳ hụi chết chưa đóng với số tiền là 60.000.000 đồng.

Ngày 05/5/2022 ông LVL có đơn yêu cầu rút lại yêu cầu khởi kiện của bà NTD đối với bà HTN dây hụi 2.000.000 đồng mở ngày 10/3/2017 (âm lịch) nhằm ngày 06/4/2017 (dương lịch). Ông LVL đại diện cho bà NTD yêu cầu bà HTN có nghĩa vụ trả cho bà D số tiền hụi là 75.000.000 đồng Bà HTN trình bày tại biên bản lấy lời khai ngày 26/4/2022: bà HTN thống nhất các dây hụi theo đơn khởi kiện của bà D và lời khai của ông LVL. Tuy nhiên, bà N xác định dây hụi mở ngày 10/3/2017 (âm lịch) nhằm ngày 06/4/2017 (dương lịch) loại hụi 2.000.000 đồng thì giữa bà và bà D đã trừ cấn xong dây hụi này. Nay bà đồng ý trả cho bà D số tiền hụi còn nợ là 75.000.000 đồng, ngoài ra bà không có yêu cầu nào khác.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện HD tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và của nguyên đơn, bị đơn là đúng theo quy định của pháp luật.

Về nội D vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của bà D đối với bà N về việc yêu cầu trả số tiền hụi là 46.000.000 đồng và chấp nhập yêu cầu khởi kiện của bà NTD đối với bà HTN về việc tranh chấp hụi. Buộc bà HTN có nghĩa vụ trả cho bà NTD số tiền hụi là 75.000.000 đồng.

Về án phí: bà NTD không phải chịu. Bà HTN phải chịu số tiền án phí là 3.750.000 đồng, tuy nhiên do bà N là người cao tuổi và có đơn xin miễn số tiền án phí dân sự phải chịu nên đề nghị Hội đồng xét xử miễn toàn bộ số tiền án phí dân sự cho bà N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về thủ tục tố tụng: Theo yêu cầu khởi kiện của bà NTD đối với bà HTN về việc tranh chấp hụi; Bị đơn bà HTN có hộ khẩu thường trú tại huyện HD, căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện HD.

Ông LVL và bà HTN có đơn yêu cầu được vắng mặt tại phiên tòa xét xử sơ thẩm. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử chấp nhận và tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông LVL và bà HTN.

[2] Về nội D vụ án: Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định việc giao dịch hụi giữa bà D và bà N là hoàn toàn có xảy ra trên thực tế. Điều này đã được các đương sự thống nhất thừa nhận trong quá trình tố tụng. Căn cứ khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử công nhận đây là sự thật, các đương sự không cần phải có nghĩa vụ chứng minh. Ngày 05/5/2022 ông LVL có đơn yêu cầu rút lại yêu cầu khởi kiện của bà NTD đối với bà HTN dây hụi 2.000.000 đồng mở ngày 10/3/2017 (âm lịch) nhằm ngày 06/4/2017 (dương lịch) với số tiền 46.000.000 đồng. Xét thấy, việc ôngL rút một phần yêu cầu khởi kiện của bà D đối với bà N là hoàn toàn tự nguyện, không trái với quy định pháp luật và đạo đức xã hội. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu này của ôngL và đình chỉ xét xử đối với yêu cầu này của bà D đối với bà N.

Từ những nhận định trên có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà D đối với bà N. Buộc bà HTN có nghĩa vụ trả cho bà NTD số tiền hụi là 75.000.000 đồng.

[3] Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: bà NTD không phải chịu. Bà HTN phải chịu số tiền án phí là 3.750.000 đồng, tuy nhiên do bà N là người cao tuổi và có đơn xin miễn số tiền án phí dân sự phải chịu nên miễn toàn bộ số tiền án phí dân sự cho bà N.

[4] Quan điểm của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa là phù hợp, được Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.

Vì các lẽ nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 244 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Căn cứ vào Điều 471 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Nghị định 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ quy định về hụi, họ, biêu phường;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/. Đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện của bà NTD đối với bà HTN dây hụi 2.000.000 đồng mở ngày 10/3/2017 (âm lịch) nhằm ngày 06/4/2017 (dương lịch) với số tiền 46.000.000 đồng.

2/. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà NTD đối với bà HTN về việc tranh chấp hụi.

3/. Buộc bà HTN có nghĩa vụ trả cho bà NTD số tiền là 75.000.000 đồng.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án, theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ Luật dân sự năm 2015.

4/. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: bà NTD không phải chịu. Bà HTN phải chịu số tiền án phí là 3.750.000 đồng, tuy nhiên do bà N là người cao tuổi và có đơn xin miễn số tiền án phí dân sự phải chịu nên miễn toàn bộ số tiền án phí dân sự cho bà N.

5/.Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai báo cho bà NTD và bà HTN được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

218
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hụi số 38/2022/DS-ST

Số hiệu:38/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hồng Dân - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:26/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về