Bản án về tranh chấp hụi số 33/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 33/2022/DS-ST NGÀY 28/02/2022 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Ngày 28 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 17/2022/TLST-DS ngày 17 tháng 01 năm 2022 về việc “tranh chấp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2022/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Chúc L, sinh năm 1986; cư trú tại: Ấp ĐTA, xã TD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn:

1. Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1963; cư trú tại: Ấp ĐTA, xã TD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (có mặt).

2. Ông Lê Văn T; cư trú tại: Ấp ĐTA, xã TD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Bà Nguyễn Chúc L trình bày:

Trước đây, bà có tham gia hai dây hụi do bà H, ông T làm chủ, cụ thể như sau: Dây hụi thứ nhất: Mở ngày 13/02/2021 al, loại hụi ngày 50.000đ, gồm 115 chưng, bà tham gia 15 chưng. Sau khi tham gia, bà đóng hụi sống 100 kỳ thì bỏ hốt 15 chưng được số tiền 74.250.000đ (đã trừ cò 50.000đ/chưng).

Dây hụi thứ hai: Mở ngày 02/3/2021 al, loại hụi ngày 30.000đ, gồm 91 chưng, bà tham gia 10 chưng. Sau khi tham gia bà đóng hụi sống 81 kỳ thì bỏ hốt 10 chưng được số tiền 24.000.000đ (đã trừ cò 30.000đ/chưng).

Tổng số tiền của hai chưng hụi là 98.250.000đ. Sau đó, bà H, ông T đã trả được 14.350.000đ, còn nợ lại 83.900.000đ và ngày 10/6/2021 ông T và bà H đã viết biên nhận nợ. Bà đã nhiều lần yêu cầu bà H và ông T trả số nợ trên nhưng đến nay vẫn không trả. Bà L yêu cầu bà H và ông T phải trả cho bà số tiền nợ hụi 83.900.000đ (tám mươi ba triệu chín trăm nghìn đồng).

Tại phiên Tòa, Bà Nguyễn Chúc L trình bày: Bà vẫn giữ nguyên quan điểm trình bày tại Biên bản về việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải ngày 10/02/2022 và xác định bị đơn còn nợ bà 83.900.000đ. Nay bà đồng ý bớt cho bị đơn 900.000đ, yêu cầu trả 83.000.000đ.

Bà Nguyễn Thị H trình bày: Bà thừa nhận bà L có tham gia hai dây hụi do bà và ông T làm chủ theo như lời trình bày của bà L và thừa nhận còn nợ bà L số tiền 83.900.000đ. Nhưng do hiện tại hoàn cảnh gia đình khó khăn không có đủ khả năng trả số nợ trên, bà yêu cầu được trả số tiền vốn và yêu cầu được trả dần.

Đối với ông Lê Văn T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng ông vẫn vắng mặt không có lý do, không có ý kiến giải trình liên quan đến yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Lê Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với ông T là phù hợp.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng: Theo lời trình bày của bà L và bà H tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định bà L có tham gia dây hụi 50.000đ mở ngày 13/02/2021 al và dây hụi 30.000đ mở ngày 02/3/2021 al do bà H và ông T làm chủ. Sau khi mãn hụi, bà H và ông T còn nợ bà L 98.250.000đ. Sau đó, bà H và ông T đã trả được 14.350.000đ, còn nợ lại 83.900.000đ và hai bên đã làm biên nhận ngày 10/6/2021. Xét thấy, giao dịch hụi giữa các đương sự là thực tế có xảy ra, trên cơ sở tự nguyện, nhằm mục đích tương trợ giữa các thành viên tham gia hụi nên được pháp luật công nhận và bảo vệ. Theo như trình bày của các đương sự, đến thời điểm xét xử hai dây hụi trên đã mãn và theo thỏa thuận bà H và ông T có trách nhiệm trả cho bà L số tiền nợ do hai bên đã thống nhất. Tại phiên Tòa, bà H yêu cầu được trả dần số tiền vốn nhưng không được bà L đồng ý, bà L chỉ đồng ý bớt cho bị đơn số tiền 900.000đ nên được ghi nhận.

Đối với ông Lê Văn T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông không có ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đây là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà L, buộc bà H và ông T trả cho bà L số tiền nợ 83.000000đ.

[3] Về án phí dân sự: Bà L không phải chịu, đã nộp tạm ứng án phí được nhận lại. Bà H và ông T phải chịu phải chịu 83.000.000đ x 5% = 4.150.000đ.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 91; khoản 2 Điều 92; Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 471 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Chúc L.

1. Buộc bà Nguyễn Thị H và ông Lê Văn T trả cho bà Nguyễn Chúc L số tiền 83.000.000đ (tám mươi ba triệu đồng).

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chậm thi hành khoản tiền trên, thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng số tiền và thời gian chậm thi hành.

2. Về án phí dân sự: Bà Nguyễn Chúc L không phải chịu, hoàn trả lại cho bà L số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 2.098.000đ (hai triệu không trăm chín mươi tám nghìn đồng) theo biên lai thu số 0011903 ngày 17/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi. Bà Nguyễn Thị H và ông Lê Văn T phải chịu 4.150.000đ (bốn triệu một trăm năm mươi nghìn đồng).

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Bà Nguyễn Chúc L và bà Nguyễn Thị H có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Lê Văn T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

271
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hụi số 33/2022/DS-ST

Số hiệu:33/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về