Bản án về tranh chấp hụi số 180/2020/DS-PT

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 180/2020/DS-PT NGÀY 24/08/2020 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Ngày 24 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 205/2020/TLPT-DS ngày 27 tháng 7 năm 2020 về việc tranh chấp hụi.

Do bản án dân sự sơ thẩm số: 70/2020/DS-ST ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau bị kháng cáo Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 178/2020/QĐ-PT ngày 05 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Lâm Văn T, sinh năm: 1953(Có mặt);

Nơi cư trú: Ấp C, xã Đ, thành phố C ., tỉnh C.

- Bị đơn: Bà Dương Hồng H1, sinh năm: 1974(Có mặt);

Nơi cư trú: Ấp C, xã Đ, thành phố C ., tỉnh C.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Lâm Minh S, sinh năm: 1970 ( Vắng mặt);

Người đại diện theo ủy quyền của ông S: Bà Dương Hồng H1, sinh năm 1974(Có mặt);

Cùng nơi cư trú: ấp C, xã Đ, thành phố C, tỉnh C.

- Người kháng cáo: Bà Dương Hồng H1, là bị đơn.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ông Lâm Văn T trình bày: Ngày 25/12/2016 âm lịch ông Lâm Văn T có tham gia dây hụi do bà H1 làm chủ, loại hụi 500.000đ, mỗi tháng khui 01 lần. Quá trình chơi hụi ông T đóng được 35 kỳ, với số tiền 35.000.000đ. Nay bà H1 bể hụi nên bà yêu cầu bà H1 trả cho ông T số tiền 35.000.000đ, ngoài ra không yêu cầu gì khác.

Bà Dương Hồng H1 trình bày: vào ngày 25/12/2016 âm lịch, bà có mở dây hụi gồm 44 chưng, loại hụi 500.000đ, mỗi tháng khui 01 lần. Ông T có tham gia 02 chưng và đóng được số tiền 35.000.000đ, nhưng do hoàn cảnh bị bể hụi nên bà xin trả ông T số tiền 20.000.000đ.

Tại bản án dân sự sơ thẩm số:70/2020/DS-ST ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau quyết định:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lâm Văn T. Buộc bà Dương Hồng H1 và ông Lâm Minh S thanh toán cho ông Lâm Văn T số tiền 35.000.000đ.

Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về án phí, lãi suất chậm trả và quyền kháng cáo của các đương sự.

Ngày 30/6/2020, bà Dương Hồng H1 có đơn kháng cáo yêu cầu sửa bản án sơ thẩm theo điều chỉnh lãi suất theo quy định Điều 468 Bộ luật dân sự, cụ thể: Dây hụi mở được 35 lần, ông T đóng bình quân mổi lần 180.000 đồng/tháng/chân. Như vậy, hai chân hụi ông T góp 35 lần với tổng số tiền 12.600.000 đồng.

Tại phiên tòa phúc thẩm, bà Dương Hồng H1 giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Phần tranh luận tại phiên toà:

Bà Dương Hồng H1 tranh luận: Do ông Trần Văn H3 là thành viên góp hụi hốt hụi mà không đóng tiền hụi chết nên bà không có tiền đóng, yêu cầu trả vốn và điều chỉnh lãi suất.

Ông Lâm Văn T tranh luận: Ông đồng ý trừ tiền hoa hồng 02 chân cho bà H1 là 600.000 đồng. Ông yêu cầu bà H1 trả 34.400.000 đồng.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên toà phát biểu: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án; của Hội đồng xét xử và những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng tại phiên tòa đúng quy định pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự. Không chấp nhận kháng cáo của bà Dương Hồng H1, ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn trừ 600.000 đồng tiền hoa hồng. Sửa bản án sơ thẩm số 70/2020/DS-ST ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Xét kháng cáo của bà Dương Hồng H1, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Bà H1 và ông T đều thống nhất: Ông T có tham gia dây hụi do bà H1 làm chủ, hụi khui ngày 25 tháng 11 năm 2016 (al), loại hụi 500.000 đồng, ông T tham gia hai chân và đóng được 35 lần. Bà H1 thừa nhận, mỗi lần khui hụi, thành viên nào chưa hốt hụi thì được hưởng 500.000 đồng/chân. Ông T đã đóng 35 lần cho hai chân hụi nên được hưởng số tiền 35.000.000 đồng.

[2] Bà H1 chỉ là người gom hụi, hưởng hoa hồng, số tiền gom hụi được bà đem chung cho các thành viên. Như vậy, thực chất lãi là do các thành viên góp hụi tự chịu với nhau, còn bà H1 không phải chịu lãi nên bà H1 yêu cầu điều chỉnh lãi suất để trả cho bà là không phù hợp thực tế góp hụi.

[3] Tại phiên tòa, ông T đồng ý đối trừ số tiền hoa hồng cho bà H1 02 chân là 600.000 đồng và chỉ yêu cầu bà H1 trả 34.400.000 đồng. Đây là sự tự nguyện của nguyên đơn nên được Hội đồng xét xử chấp nhận: Chỉ buộc bà H1 trả cho ông T số tiền 34.400.000 đồng.

[4] Từ phân tích trên, cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo của bà Dương Hồng H1, Sửa bản án sơ thẩm do nguyên đơn tự nguyện chịu 600.000 đồng tiền hoa hồng như đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau là phù hợp.

[5] Án phí dân sự: Bà H1 có đơn xin giảm án phí và đơn được xác nhận của Ủy ban nhân dân xã Định Bình, thành phố Cà Mau: Bà H1 có khó khăn về kinh tế nên Hội đồng xét xử giảm ½ án phí dân sự sơ thẩm và ½ án phí dân sự phúc thẩm.

[6] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị nên không đặt ra xem xét.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Không chấp nhận kháng cáo của bà Dương Hồng H1.

Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn trừ tiền hoa hồng số tiền 600.000 đồng.

Sửa bản án dân sự sơ thẩm số 70/2020/DS-ST ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Toà án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lâm Văn T.

Buộc bà Dương Hồng H1 và ông Lâm Minh S thanh toán cho ông Lâm Văn T số tiền 34.400.000 đồng.

Kể từ ngày ông Lâm Văn T có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà Dương Hồng H1 và ông Lâm Minh S không thi hành khoản tiền nêu trên thì còn phải chịu thêm khoản lãi phát sinh theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự tại thời điểm thanh toán tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành.

2. Án phí:

- Án phí dân sự sơ thẩm, bà Dương Hồng H1 và ông Lâm Minh S phải chịu số tiền 860.000 đồng (chưa nộp). Ông Lâm Văn T không phải chịu.

- Án phí dân sự phúc thẩm, bà Dương Hồng H1 phải chịu số tiền 150.000 đồng. Ngày 03 tháng 7 năm 2020, bà Dương Hồng H1 đã dự nộp số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002091 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cà Mau được đối trừ; bà H1 được nhận lại 150.000 đồng. .

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

15
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hụi số 180/2020/DS-PT

Số hiệu:180/2020/DS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:24/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về