Bản án về tranh chấp hụi số 16/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 16/2024/DS-ST NGÀY 20/02/2024 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Trong các ngày 19 và 20 tháng 02 năm 2024, tại Tòa án nhân dân huyện U Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 311/2023/TLST-DS ngày 31 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 235/2023/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 12 năm 2023, giữa các đương sự: Nguyên đơn: Bà Phan Thị L, sinh năm 1970 (có mặt).

Nơi cư trú: Ấp 14, xã N, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Ông Lâm Đức H, sinh năm 19761 (có mặt).

Bà Lương Thị N, sinh năm 1964 (có đơn xin vắng).

Cùng nơi cư trú: Ấp 14, xã N, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa bà Phan Thị L trình bày: Bà Lương Thị N và ông Lâm Đức H có mở một số dây hụi nhằm góp vốn để phát triển kinh tế hộ gia đình, bà có tham gia chơi một số dây hụi do bà N, ông H làm chủ cụ thể như sau:

Hụi khui vào ngày 20/10/2021 âm lịch, loại 1.000.000 đồng, hụi gồm 02 dây, mỗi dây là 25 chưng và mỗi dây hụi bà tham gia 02 chưng, bà đã đóng hụi cho ông H, bà N từ ngày 20/10/2021 âm lịch đến ngày 20/5/2023 âm lịch là 21 kỳ với số tiền như sau: 21 kỳ x 1.000.000 đồng x 4 chưng = 84.000.000 đồng, bà đồng ý trừ tiền hoa hồng số tiền 2.000.000 đồng. Như vậy dây hụi này bà N, ông H còn nợ bà số tiền 82.000.000 đồng. Ông H, bà N có trả được 20.000.000 đồng, còn lại 62.000.000 đồng.

Hụi khui ngày 15/4/2022 âm lịch, loại hụi 1.000.000 đồng gồm 02 dây, mỗi dây là 24 chưng, bà tham gia mỗi dây 01 chưng, bà đóng hụi từ ngày 15/4/2022 âm lịch đến tháng 15/5/2023 âm lịch là 15 kỳ với số tiền như sau: 15 kỳ x 1.000.000 đồng x 02 chưng = 30.000.000 đồng.

Hụi khui ngày 06/3/2022 âm lịch, loại hụi 1.000.000 đồng, gồm 24 chưng, bà tham gia 01 chưng đóng đến tháng 5/2023 âm lịch, bà đã hốt được số tiền 19.500.000 đồng, trừ cò 500.000 đồng, còn lại 19.000.000 đồng. Bà N, ông H giao cho bà được 10.000.000 đồng, còn lại 9.000.000 đồng bà N và ông H có trách nhiệm đóng hụi chết cho bà 07 kỳ với số tiền 7.000.000 đồng. Như vậy dây hụi này bà N, ông H còn nợ lại bà số tiền 2.000.000 đồng.

Như vậy tổng các dây hụi bà N, ông H còn nợ bà là: 62.000.000 đồng + 30.000.000 đồng + 2.000.000 đồng = 94.000.000 đồng. Nay bà yêu cầu bà N, ông H trả cho bà số tiền 90.000.000 đồng.

* Tại biên bản hòa giải ngày 22/11/2023, bà Lương Thị N trình bày:

Trước đây vợ chồng bà có mở các dây hụi như bà Loan trình bày:

Dây hụi khui ngày 20/10/2021 âm lịch, loại hụi 1.000.000 đồng, bà L tham gia 02 dây hụi, mỗi dây 02 chưng đã đóng được 21 kỳ với số tiền 84.000.000 đồng, trừ cò 2.000.000 đồng, bà còn nợ lại bà L số tiền 82.000.000 đồng nhưng sau đó bà có đưa cho bà L 20.00.000 đồng. Như vậy dây hụi này còn nợ lại bà L 62.000.000 đồng, nhưng bà đồng ý trả trước cho bà Loan 40.000.000 đồng, phần còn lại trả từ từ.

Dây hụi khui ngày 15/4/2022 âm lịch, loại hụi 1.000.000 đồng, bà Loan tham gia 02 dây, mỗi dây 01 chưng, hụi này bà Loan đóng mỗi chưng với số tiền là 8.740.000 đồng x 02 chưng = 17.480.000 đồng. Nay bà đồng ý trả cho bà L số tiền vốn là 17.480.000 đồng.

Dây hụi khui ngày 06/6/2022 âm lịch, loại hụi 1.000.000 đồng, gồm 24 chưng, bà L tham gia 01 chưng đã hốt, sau khi đối trừ còn nợ lại bà L số tiền 2.000.000 đồng.

Tổng các dây hụi bà còn nợ lại bà L số tiền 81.480.000 đồng.

* Tại biên bản hòa giải ngày 22/11/2023 và tại phiên tòa, ông Lâm Đức H trình bày: Đồng ý trả cho bà Loan số tiền hụi là 90.000.000 đồng .

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Phan Thị L khởi kiện yêu cầu ông Lương Đức H và bà Nguyễn Thị N cùng nơi cư trú: Ấp 14, xã N, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau trả số tiền hụi còn nợ. Xét đây là quan hệ dân sự về việc tranh chấp hụi nên yêu cầu của bà Loan thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Ngày 19/02/2024, bà Lương Thị N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt đối với bà N.

[2] Về nội dung: Bà Phan Thị L xác định có tham gia chơi hụi do vợ chồng bà Lương Thị N và ông Lâm Đức H gồm các dây hụi: Hụi khui vào ngày 20/10/2021 âm lịch, loại 1.000.000 đồng, hụi gồm 02 dây, mỗi dây là 25 chưng và mỗi dây hụi bà tham gia 02 chưng, hụi khui ngày 15/4/2022 âm lịch, loại hụi 1.000.000 đồng gồm 02 dây, mỗi dây là 24 chưng, bà tham gia mỗi dây 01 chưng, hụi khui ngày 06/3/2022 âm lịch, loại hụi 1.000.000 đồng, gồm 24 chưng, bà tham gia 01 chưng đóng đến tháng 5/2023 âm lịch, bà đã hốt được số tiền 19.500.000 đồng, trừ cò 500.000 đồng, còn lại 19.000.000 đồng, bà N, ông H giao cho bà còn nợ lại bà số tiền 2.000.000 đồng. Ông Lâm Đức H và bà Lương Thị N thừa nhận bà Loan có tham gia các dây hụi do vợ chồng ông làm chủ đúng như bà L trình bày nên có cơ sở xác định việc chơi hụi giữa bà Loan với ông H và bà N là thực tế có xảy ra. Tại phiên tòa, bà L yêu cầu ông H và bà N trả cho bà số tiền hụi là 90.000.000 đồng, ông H đồng ý theo yêu cầu của bà L.

Do đó, Hội đồng xét xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của bà Phan Thị L. Buộc ông Lâm Đức H và bà Lương Thị N có nghĩa vụ trả cho bà Phan Thị L số tiền hụi 90.000.000 (Chín mươi triệu) đồng.

[3] Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch Phan Thị L không phải chịu. Ngày 31 tháng 10 năm 2023, bà Phan Thị L đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền 2.700.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0001061 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện U Minh, bà Loan được nhận lại. Ông Lâm Đức H và bà Lương Thị N được miễn theo quy định pháp luật.

[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Áp dụng Điều 471 của Bộ luật Dân sự; Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về hụi, họ, biêu, phường; Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của bà Phan Thị L về việc yêu cầu ông Lâm Đức H và bà Lương Thị N trả tiền hụi còn nợ. Buộc ông Lâm Đức H và bà Lương Thị N có nghĩa vụ trả cho bà Phan Thị L số tiền hụi 90.000.000 (Chín mươi triệu) đồng.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.

Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch Phan Thị L không phải chịu. Ngày 31 tháng 10 năm 2023, bà Phan Thị Loan đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền 2.700.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0001061 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện U Minh, bà L được nhận lại. Ông Lâm Đức H và bà Lương Thị N được miễn theo quy định pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Bản án sơ thẩm bà Phan Thị L, ông Lâm Đức H có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Lương Thị N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

35
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hụi số 16/2024/DS-ST

Số hiệu:16/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện U Minh - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:20/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về