Bản án về tranh chấp hụi số 15/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HD - TỈNH BL

BẢN ÁN 15/2022/DS-ST NGÀY 31/03/2022 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Trong ngày 31 tháng 3 năm 2022 T trụ sở Tòa án nhân dân huyện HD xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 219/2021/TLST-DS ngày 06 tháng 12 năm 2021 về việc “Tranh chấp hụi”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2022/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Bà NHN, sinh năm 1964 Địa chỉ: ấp CC1, xã PĐ, huyện VT, tỉnh KG

2.Bị đơn: Bà NTT, sinh năm 1977 Ông BRĐ, sinh năm 1972 Địa chỉ: ấp CC, xã NTL, huyện HD, tỉnh BL (Bà N và bà T có đơn xin xét xử vắng mặt, ông Đ vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 25/10/2021, lời khai trong quá trình tố tụng nguyên đơn bà NHN trình bày: Trước đây bà có tham gia chơi hụi do bà NTT tổ chức, dây hụi ngày 30/9/2015 (âm lịch) nhằm ngày 11/11/2015 (dương lịch), loại hụi 1.000.000 đồng, có tất cả 24 chưng, mỗi tháng khui một lần vào ngày 30 âm lịch hàng tháng, bà có tham gia chơi 01 chưng, bà đã đóng được 22 lần với số tiền vốn là 15.400.000 đồng. Đến ngày 30/6/2017 (âm lịch) thì bà T tuyên bố đình hụi. Do có hành vi lừa đảo nên bà NTT đã bị Tòa án nhân dân huyện HD xử phạt tù T bản án số 10/2020/HSST ngày 21/5/2020, T bản án nêu trên thì bà T có thừa nhận còn nợ bà số tiền hụi này, nhưng do số tiền hụi này không có lừa đảo nên giữa bà và bà T thỏa thuận sẽ giải quyết sau. Tuy nhiên, đến nay thì bà T cũng chưa thanh toán trả cho bà số tiền hụi này. Trong đơn khởi kiện ngày 25/10/2021 bà yêu cầu bà T và ông Đ cùng có nghĩa vụ trả cho bà số tiền hụi vốn là 15.400.000 đồng và lãi suất phát sinh theo quy định pháp luật là 0.83%/tháng tính kể từ ngày 30/6/2017 (ngày tuyên bố đình hụi) cho đến khi Tòa án đưa vụ án ra xét xử. T phiên họp kiểm traviệc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày 16/3/2022 bà có thay đổi yêu cầu khởi kiện đối với ông BRĐ, do bà chỉ giao dịch chơi hụi với bà T. và bà cũng yêu cầu rút lại phần yêu cầu tính lãi suất. Nay bà chỉ yêu cầu bà NTT có nghĩa vụ giao trả cho bà số tiền hụi là 15.400.000 đồng. Ngoài ra bà không có yêu cầu nào khác.

Bị đơn bà NTT trình bày T biên bản lấy lời khai ngày 01/3/2022: bà thừa nhận có tổ chức dây hụi nêu trên theo yêu cầu khởi kiện của bà N và thừa nhận còn nợ bà N số tiền hụi là15.400.000 đồng. Nay bà đồng ý giao trả cho bà N số tiền hụi còn nợ là 15.400.000 đồng và không có yêu cầu gì khác.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện HD tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và của nguyên đơn, bị đơn là đúng theo quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhập toàn bộ yêu cầu khởi kiện của NHN đối với bà NTT về việc tranh chấp hụi. Buộc bà NTT có nghĩa vụ trả cho bà NHN số tiền hụi là 15.400.000 đồng.

Về án phí: bà NHN không phải chịu. Bà NHN đã tạm dự nộp số tiền tạm ứng án phí là 385.000 đồng ngày 06/12/2021 theo biên lai thu số 0006001 T Chi cục Thi hành án dân sự huyện HD được nhận lại đủ. Buộc bà NTT phải nộp số tiền án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 770.000 đồng T Chi cục Thi hành án dân sự huyện HD.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về thủ tục tố tụng: Theo yêu cầu khởi kiện của bà NHN đối với bà NTT về việc tranh chấp hụi; Bị đơn bà NTT có hộ khẩu thường trú T huyện HD, căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện HD.

Bà NHN và bà NTT có đơn yêu cầu được vắng mặt T phiên tòa xét xử sơ thẩm. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử chấp nhận và tiến hành xét xử vắng mặt đối với bà NHN và bà NTT.

[2] Về nội dung vụ án: Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định việc giao dịch hụi giữa bà N và bà T là hoàn toàn có xảy ra trên thực tế. Điều này đã được các đương sự thống nhất thừa nhận trong quá trình tố tụng. Căn cứ khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử công nhận đây là sự thật, các đương sự không cần phải có nghĩa vụ chứng minh. Do đó, có đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà NHN đối với bà NTT, buộc bà T có nghĩa vụ giao trả cho bà N số tiền hụi là 15.400.000 đồng.

Xét thấy, T phiên họp kiểm traviệc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày 16/3/2022, bà N có thay đổi yêu cầu khởi kiện đối với ông BRĐ và yêu cầu tính lãi suất, xét thấy việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của bà N là hoàn toàn tự nguyện và không trái pháp luật cũng như đạo đức xã hội, được Hội đồng xét xử chấp nhận nên không xem xét giải quyết đối với yêu cầu này của bà N.

[3] Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: bà NHN không phải chịu. Bà NHN đã tạm dự nộp số tiền tạm ứng án phí là 385.000 đồng ngày 06/12/2021 theo biên lai thu số 0006001 T Chi cục Thi hành án dân sự huyện HD được nhận lại đủ. Buộc bà NTT phải nộp số tiền án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 770.000 đồng T Chi cục Thi hành án dân sự huyện HD.

[4] Quan điểm của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa là phù hợp, được Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.

Vì các lẽ nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Căn cứ vào Điều 479 của Bộ luật Dân sự năm 2005;

Căn cứ vào Nghị định 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ quy định về hụi, họ, biêu phường;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà NHN đối với bà NTT về việc tranh chấp hụi.

2/. Buộc bà NTT có nghĩa vụ trả cho bà NHN số tiền là 15.400.000 đồng.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án, theo mức lãi suất quy định T Điều 357, Điều 468 của Bộ Luật dân sự năm 2015.

3/. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: bà NHN không phải chịu. Bà NHN đã tạm dự nộp số tiền tạm ứng án phí là 385.000 đồng ngày 06/12/2021 theo biên lai thu số 0006001 T Chi cục Thi hành án dân sự huyện HD được nhận lại đủ.

Buộc bà NTT phải nộp số tiền án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 770.000 đồng T Chi cục Thi hành án dân sự huyện HD.

4/.Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai báo cho bà NHN và bà NTT được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

255
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hụi số 15/2022/DS-ST

Số hiệu:15/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hồng Dân - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về