TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘC HÓA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 14/2021/DS-ST NGÀY 28/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HỤI
Ngày 28 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 07/2021/TLST-DS ngày 22 tháng 01 năm 2021 về việc “Tranh chấp hụi”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17/2021/QĐXXST-DS ngày 15 tháng 03 năm 2021 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lê T G, sinh năm 1958; Địa chỉ: xã B, huyện Mộc Hoá, tỉnh Long An.
2. Bị đơn: Bà Nguyễn T H P, sinh năm 1989; Địa chỉ: xã B, huyện Mộc Hoá, tỉnh Long An.
Bà Lê T G có mặt, bà Nguyễn T H P vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Lê T G trình bày: Bà P có tham gia 01 dây hụi do bà G làm chủ thảo, dây hụi 1.000.000 đồng, mở ngày 15-7-2018 âm lịch, loại hụi tháng, dây hụi gồm có 26 phần bà P tham gia 01 phần. Sau khi mở hụi, bà P đã lĩnh hụi vào kỳ thứ 02, bà P đóng hụi đến hết kỳ thứ 05 thì không đóng nữa, dây hụi trên đã kết thúc (mãn hụi). Như vậy bà P còn nợ 21 kỳ hụi chưa đóng là 21.000.000 đồng. Đến ngày 20-02-2020, bà P có viết cam kết nợ bà G số tiền 31.000.000 đồng gồm 21.000.000 đồng tiền hụi và 10.000.000 đồng tiền vay, cam kết có sự chứng kiến và xác nhận của ông Trần Văn C (Trưởng ấp B, xã B). Sau đó, bà P đã trả được 4.000.000 đồng nên còn nợ 17.000.000 đồng.
- Ý kiến của bị đơn bà Nguyễn T H P: Trong suốt quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bà Nguyễn T H P vắng mặt và không nộp văn bản thể hiện ý kiến cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu toàn bộ tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Xét thấy, nguyên đơn bà Lê T G khởi kiện yêu cầu bị đơn bà Nguyễn T H P trả số tiền 17.000.000 đồng phát sinh từ hợp đồng dân sự về hụi được quy định tại Bộ luật Dân sự và bị đơn cư trú tại xã B, huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hụi” và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về việc xét xử vắng mặt bị đơn bà Nguyễn T H P:
Xét thấy bà Nguyễn T H P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai theo quy định nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, căn cứ khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà Nguyễn T H P.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Lê T G:
Căn cứ “Cam kết” ngày 20-02-2020 thể hiện nội dung bà P thống nhất còn nợ bà G số tiền 31.000.000 đồng gồm 21.000.000 đồng tiền hụi và 10.000.000 đồng tiền vay, phía dưới “Người cam kết” có chữ ký và chữ viết họ tên Nguyễn T H P, cam kết nêu trên có sự chứng kiến và xác nhận của ông Trần Văn C (Trưởng ấp B, xã B). Ngoài ra, bà P đã nhận được đầy đủ văn bản tố tụng của Tòa án và biết rõ yêu cầu khởi kiện của bà G nhưng bà P không có ý kiến phản đối. Do đó căn cứ khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự, tình tiết do bà G trình bày là đúng sự thật và yêu cầu khởi kiện của bà G là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận, buộc bà P trả cho bà G tiền hụi là 17.000.000 đồng.
[4] Về trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền: Bà G không yêu cầu tính lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền nên Hội đồng xét xử không xem xét. Đối với trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền sau khi xét xử được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
[5] Về án phí:
Bà P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 850.000 đồng, tương ứng với 5% yêu cầu khởi kiện của bà G được chấp nhận.
Bà G được Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện nên không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ các Điều 357, 471 và 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Lê T G đối với bà Nguyễn T H P.
Buộc bà Nguyễn T H P trả cho bà Lê T G số tiền là 17.000.000 đồng (mười bảy triệu đồng).
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bà Nguyễn T H P có nghĩa vụ chịu án phí là 850.000 đồng (tám trăm năm mươi nghìn đồng).
3. Về quyền kháng cáo: Bà Lê T G có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Nguyễn T H P có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Toà án niêm yết bản án.
4. Về việc thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự
Bản án về tranh chấp hụi số 14/2021/DS-ST
Số hiệu: | 14/2021/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Mộc Hóa - Long An |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 28/04/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về