TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 113/2022/DS-ST NGÀY 19/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HỤI
Ngày 19 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 195/2021/TLST-DS ngày 28 tháng 4 năm 2021 về việc “Tranh chấp hụi”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 219/2021/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 10 năm 2021, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Ông Nguyễn Hoàng K, Sinh năm: 1966 (Có mặt)
2. Bà Nguyễn Thị Y, Sinh năm: 1966 (Vắng mặt) Đại diện hợp pháp theo ủy quyền của bà Y: Ông Nguyễn Hoàng K Cùng cư trú: Ấp 2, xã K, huyện T, tỉnh C ..
- Bị đơn: Bà Nguyễn Hồng L, Sinh năm: 1962; Cư trú: Ấp 1, xã K, huyện T, tỉnh C . (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn ông Nguyễn Hoàng K, bà Nguyễn Thị Y cùng trình bày:
Vợ chồng ông có mở các dây hụi bà L có tham gia cụ thể như sau:
Dây hụi mở ngày 18/5/2018 âm lịch loại hụi 3.000.000 đồng có 38 chưng, 01 tháng khui 01 lần, bà L tham gia chơi 06 chưng, theo danh sách hụi bà L tham gia ở vị trí 20, 21, 23, 24, 29, 30 tên Nguyễn Hồng L, bà L hốt ở lần kỳ hụi thứ ba và tiếp tục hốt tiếp hết 06 chưng, bà L đóng hụi đến ngày 18/01/2021 không đóng nữa, tính đến hết ngày 18/5/2021 bà L thiếu ông 04 lần hụi chết của 06 chưng bằng 72.000.000 đồng. Dây hụi này đã đình hụi tháng 5/2021.
Dây hụi mở ngày 10/7/2018 âm lịch loại hụi 3.000.000 đồng có 38 chưng, 01 tháng khui 01 lần, bà L tham gia chơi 06 chưng, theo danh sách hụi bà L tham gia ở vị trí 07,08,09,16,17,18 tên Nguyễn Hồng L, bà L hốt ở lần kỳ hụi thứ năm và tiếp tục hốt tiếp hết 06 chưng, bà L đóng hụi đến ngày 10/01/2021 không đóng nữa, tính đến hết ngày 10/7/2021 mãn hụi bà L thiếu ông 06 lần hụi chết của 06 chưng bằng 108.000.000 đồng. Dây hụi này đã đình hụi tháng 5/2021.
Dây hụi mở ngày 26/02/2019 âm lịch loại hụi 3.000.000 đồng có 34 chưng, 01 tháng khui 01 lần, bà L tham gia chơi 04 chưng, theo danh sách hụi bà L tham gia ở vị trí 05,06,11,12 tên Nguyễn Hồng L, bà L hốt ở lần kỳ hụi thứ ba và tiếp tục hốt tiếp hết 04 chưng, bà L đóng hụi đến ngày 26/01/2021 không đóng nữa, tính đến hết ngày 26/11/2021 mãn hụi bà L thiếu ông 09 lần hụi chết của 04 chưng bằng 108.000.000 đồng. Dây hụi này đã đình hụi tháng 5/2021.
Dây hụi mở ngày 22/4/2019 âm lịch loại hụi 3.000.000 đồng có 38 chưng, 01 tháng khui 01 lần, bà L tham gia chơi 06 chưng, theo danh sách hụi bà L tham gia ở vị trí 06,07,08, 14,15,16 tên Nguyễn Hồng L, bà L hốt ở lần kỳ hụi thứ 23 và tiếp tục hốt tiếp hết 06 chưng, bà L đóng hụi đến ngày 22/01/2021 không đóng nữa, tính đến hết ngày 22/4/2022 mãn hụi bà L thiếu ông 15 lần hụi chết của 06 chưng bằng 270.000.000 đồng. Dây hụi này đã đình hụi tháng 5/2021.
Dây hụi mở ngày 16/9/2019 âm lịch loại hụi 3.000.000 đồng có 29 chưng, 01 tháng khui 01 lần, bà L tham gia chơi 06 chưng, theo danh sách hụi bà L tham gia ở vị trí 14,15, 19, 20, 24,25 tên Nguyễn Hồng L, bà L hốt ở lần kỳ hụi thứ 19 và tiếp tục hốt tiếp hết 06 chưng, bà L đóng hụi đến ngày 16/01/2021 không đóng nữa, tính đến hết ngày 16/12/2021 mãn hụi bà L thiếu ông 11 lần hụi chết của 06 chưng bằng 198.000.000 đồng. Dây hụi này đã đình hụi tháng 5/2021.
Dây hụi mở ngày 04/6/2020 âm lịch loại hụi 5.000.000 đồng có 26 chưng, 01 tháng khui 01 lần, bà L tham gia chơi 02 chưng, theo danh sách hụi bà L tham gia ở vị trí 17,18 tên Nguyễn Hồng L, bà L đóng được 04 lần hụi sống, hốt một chưng ở lần kỳ hụi thứ 5, bà L đóng hụi đến ngày 04/01/2021 không đóng nữa, tính đến hết ngày 04/7/2022 mãn hụi bà L thiếu ông 18 lần hụi chết bằng 90.000.000 đồng trừ chưng hụi sống 40.000.00 đồng, bà L còn thiếu ông 50.000.000 đồng. Dây hụi này đã đình hụi tháng 5/2021.
Dây hụi mở ngày 29/6/2020 âm lịch loại hụi 3.000.000 đồng có 31 chưng, 01 tháng khui 01 lần, bà L tham gia chơi 06 chưng, theo danh sách hụi bà L tham gia ở vị trí 14,15, 21,25, 28,29 tên Nguyễn Hồng L, bà L hốt ở lần kỳ hụi thứ 04 và tiếp tục hốt tiếp hết 05 chưng, bà L đóng hụi đến ngày 29/01/2021 không đóng nữa, tính đến hết ngày 29/12/2022 mãn hụi bà L thiếu ông 23 lần hụi chết của 05 chưng bằng 345.000.000 đồng trừ đi chưng hụi sống 24.000.000 đồng bà L còn thiếu lại 321.000.000 đồng. Dây hụi này đã đình hụi tháng 5/2021.
Dây hụi mở ngày 13/11/2020 âm lịch loại hụi 3.000.000 đồng có 40 chưng, 01 tháng khui 01 lần, bà L tham gia chơi 04 chưng, theo danh sách hụi bà L tham gia ở vị trí 37, 38, 39, 40 tên Nguyễn Hồng L, bà L hốt ở lần kỳ hụi thứ 02 và tiếp tục hốt tiếp hết 02 chưng, bà L đóng hụi đến ngày 13/01/2021 không đóng nữa, tính đến hết ngày 13/12/2023 mãn hụi bà L thiếu ông 37 lần hụi chết của 02 chưng bằng 222.000.000 đồng trừ đi 02 chưng hụi sống 18.000.000 đồng bà L còn thiếu lại 204.000.000 đồng, dây hụi này đã đình hụi tháng 5/2021. Bà L đóng hụi thiếu tháng 01/2021 là 20.900.000 đồng.
Vợ chồng ông K, bà Y yêu cầu bà L trả số tiền hụi 1.351.900.000 đồng. Tại phiên tòa:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hoàng K thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện, chỉ yêu cầu bà Nguyễn Hồng L có trách nhiệm thanh toán cho vợ chồng ông tiền hụi thiếu đến khi xét xử sơ thẩm, đối khoảng tiền hụi chết còn lại đối với các dây hụi chưa mãn, trường hợp phía bà L không thanh toán cho vợ chồng ông, thì vợ chồng ông sẽ tiếp tục yêu cầu bà L sau.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu về trình tự, thu thập chứng cứ và tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử đúng theo pháp luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của của ông K, bà Y. Buộc bà Nguyễn Hồng L có trách nhiệm trả cho ông K, bà L tiền hụi thiếu 1.063.900.000 đồng.
Án phí sơ thẩm đương sự phải chịu theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án, qua kết quả tranh luận công khai tại phiên tòa; trên cơ sở xem xét toàn diện tài liệu, chứng cứ, phần tranh luận, phát biểu quan điểm của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử thấy rằng:
- Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Về quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định là “Tranh chấp hụi” theo quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự. Do bị đơn có nơi cư trú tại huyện Trần Văn Thời, nên Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án là Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Vắng mặt của đương sự: Bà Nguyễn Thị Y vắng mặt nhưng có người đại diện theo ủy quyền là ông Nguyễn Hoàng K có mặt, bà Nguyễn Hồng L đã được Tòa án triệu tập đến lần thứ 2 vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với bà Y, bà L là đúng quy định.
- Về nội dung:
[3] Ông Nguyễn Hoàng K, bà Nguyễn Thị Y xác định có mở các dây hụi cụ thể:
Hụi ngày 18/5/2018 âm lịch mở dây hụi loại hụi 3.000.000 đồng, tổng 38 chưng, một tháng khui 01 lần bà Nguyễn Hồng L tham gia 06 chưng; Bà L hốt hết 06 chưng, đóng hụi đến kỳ thứ 36 (tháng 01/2021 âm lịch), sau đó không đóng hụi chết nữa, dây hụi này bà L còn phải đóng 4 kỳ x 6 chưng x 3.000.000 đồng/chưng = 72.000.000 đồng.
Hụi ngày 10/7/2018 âm lịch mở dây hụi loại hụi 3.000.000 đồng, tổng 38 chưng, 01 tháng khui một lần bà Nguyễn Hồng tham gia 06 chưng; Bà L hốt hết 06 chưng, đóng hụi đến kỳ thứ 33 (tháng 01/2021 âm lịch), sau đó không đóng hụi chết nữa, dây hụi này bà L còn phải đóng 6 kỳ x 6 chưng x 3.000.000 đồng/chưng = 108.000.000 đồng.
Hụi ngày 26/02/2019 âm lịch loại hụi 3.000.000 đồng, gồm 34 chưng, 01 tháng khui 01 lần, bà Nguyễn Hồng L tham gia 04 chưng; Bà L hốt hết 04 chưng, đóng hụi đến kỳ thứ 26 (tháng 01/2021 âm lịch), sau đó không đóng hụi chết nữa, dây hụi này bà L còn phải đóng 9 kỳ x 4 chưng x 3.000.000 đồng/chưng = 108.000.000 đồng.
Hụi mở ngày 22/4/2019 âm lịch loại hụi 3.000.000 đồng, gồm 38 chưng, 01 tháng khui một lần bà Nguyễn Hồng L tham gia 06 chưng. Bà L hốt hết 06 chưng đóng hụi đến kỳ thứ 24 (tháng 01/2021 âm lịch), sau đó không đóng hụi chết nữa, dây hụi này bà L còn phải đóng 15 kỳ x 6 chưng x 3.000.000 đồng/chưng = 270.000.000 đồng.
Hụi mở ngày 16/9/2019 âm lịch loại hụi 3.000.000 đồng, gồm 29 chưng, 01 tháng khui một lần bà Nguyễn Hồng L tham gia 06 chưng, Bà L hốt hết 06 chưng, đóng hụi đến kỳ thứ 19 (tháng 01/2021 âm lịch), sau đó không đóng hụi chết nữa, dây hụi này bà L còn phải đóng 11 kỳ x 6 chưng x 3.000.000 đồng/chưng = 198.000.000 đồng.
Hụi mở ngày 04/6/2020 âm lịch loại hụi 5.000.000 đồng, gồm 26 chưng, 01 tháng khui một lần bà Nguyễn Hồng L tham gia 02 chưng. Bà L hốt 01 chưng đóng hụi đến kỳ thứ 9 (tháng 01/2021 âm lịch), sau đó không đóng hụi chết nữa, dây hụi này bà L còn phải đóng 18 kỳ x 1 chưng x 5.000.000 đồng/chưng = 90.000.000 đồng. Đối trừ chưng hụi sống 40.000.000 đồng, số tiền bà L còn phải đóng 50.000.000 đồng.
Hụi mở ngày 29/6/2020 âm lịch loại hụi 3.000.000 đồng, gồm 31 chưng, 01 tháng khui một lần bà Nguyễn Hồng L tham gia 06 chưng. Bà L hốt hết 05 chưng, đóng hụi đến kỳ thứ 9 (tháng 01/2021 âm lịch), sau đó không đóng hụi chết nữa, dây hụi này bà L còn phải đóng 23 kỳ x 5 chưng x 3.000.000 đồng/chưng = 345.000.000 đồng. Đối trừ chưng hụi sống 24.000.000 đồng, số tiền bà LIệt thiếu 321.000.000 đồng.
Hụi mở ngày 13/11/2020 âm lịch loại hụi 3.000.000 đồng, gồm 40 chưng, 01 tháng khui một lần bà Nguyễn Hồng L tham gia 4 chưng. Bà L hốt 02 chưng, đóng hụi đến kỳ thứ 3 (tháng 01/2021 âm lịch), sau đó không đóng hụi chết nữa, dây hụi này bà L còn phải đóng 37 kỳ x 2 chưng x 3.000.000 đồng/chưng = 222.000.000 đồng, đối trừ số tiền hụi sống bà L 02 chứng bằng 18.000.000 đồng bằng 204.000.000 đồng.
Số tiền bà L đóng thiếu tháng 01/2021 âm lịch là 20.900.000 đồng Ông K, bà Y yêu cầu bà L trả số tiền hụi thiếu 1.351.900.000 đồng.
Bà L đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng, tuy nhiên bà L không tham dự phiên tòa cũng nhưng không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của ông K, bà Y.
[4] Hội đồng xét xử thấy rằng, tại biên bản lấy lời khai của bà Võ Thị Xuân, bà Phạm Thị Hoa, bà Huỳnh Thị Lệ, bà Nguyễn Thị Sinh là hụi viên tham gia các dây hụi do vợ chồng ông K, bà Y mở hụi đều xác định các dây hụi các bà tham gia có bà L tham gia như trong danh sách hụi, lời khai này phù hợp trong danh sách hụi và các biên nhận bà L đã ký nhận tiền cụ thể như sau:
Dây hụi ngày 22/4/2019 âm lịch, bà L hốt hụi ở các kỳ 2 (ngày 02/6/2019 âm lịch), 4 (ngày 02/8/2019 âm lịch), 7 (02/11/2019 âm lịch), 8 (02/12/2019 âm lịch), 11 (ngày 02/3/2020 âm lịch) và 13 (02/4/2020 âm lịch).
Dây hụi ngày 18/5/2018 âm lịch, bà L hốt ở các kỳ 2 (ngày 28/6/2018 âm lịch), 12 (ngày 28/4/2019 âm lịch), 14 (ngày 28/6/2019 âm lịch), 15 (ngày 28/7/2019 âm lịch), 16 (ngày 28/8/2019 âm lịch), 17 (ngày 28/9/2019 âm lịch).
Dây hụi ngày 26/02/2019 âm lịch, bà L hốt ở các kỳ 3 (06/5/2019 âm lịch), 11 (ngày 06/01/2020 âm lịch) 12 (06/02/2020 âm lịch), 14 (ngày 06/4/2020 âm lịch).
Dây hụi ngày 10/7/2018 âm lịch, bà L đã hốt ở các kỳ 3 (20/9/2018 âm lịch), 4 (ngày 20/10/2018 âm lịch), 6 (20/12/2018 âm lịch), 9 (ngày 20/3/2019 âm lịch), 11 (ngày 20/6/2019 v), 15 (ngày 20/9/2019 âm lịch) Dây hụi ngày16/9/2019 âm lịch, bà L đã hốt ở các kỳ 3 (ngày 26/11/2019 âm lịch), 4 (26/12/2019 âm lịch), 5 (ngày 26/01/2020 âm lịch), 7 (ngày 26/3/2020 âm lịch), 10 (ngày 26/5/2020 âm lịch), 11(ngày 26/6/2020 âm lịch) Dây hụi ngày 29/6/2020 âm lịch, bà L đã hốt ở các kỳ 2 (09/8/2020 âm lịch), 3 (09/9/2020 âm lịch), 4 (09/10/2020 âm lịch), 8 (09/02/2021 âm lịch), 7 (ngày 09/01/2021 âm lịch).
Dây hụi ngày 04/6/2020 âm lịch, bà L hốt ở kỳ 2 (14/7/2020 âm lịch) Dây hụi 13/11/2020 âm lịch, bà L hốt ở kỳ 2 (23/12/2020 âm lịch), 3 (23/01/2021 âm lịch) Như vậy có cơ sở xác định bà L có tham gia chơi hụi và hốt hụi như nguyên đơn trình bày là phù hợp.
[5] Theo ông K, bà Y xác định hiện tại các dây hụi trên đã đình hụi lý do các hụi viên không thực hiện đóng hụi chết cho ông, bà nên ông bà không có khả năng tràn hụi nên tuyên bố đình hụi ở các kỳ tháng 5/2021 âm lịch. Đối với các dây hụi mở ngày 18/5/2018 âm lịch thời gian mãn hụi vào ngày 18/5/2021 âm lịch; dây hụi mở ngày 10/7/2018 âm lịch thời gian mãn hụi ngày 10/7/2021 âm lịch; Dây hụi mở ngày 26/02/2019 âm lịch thời gian mãn hụi ngày 26/10/2021 âm lịch; dây hụi mở ngày 22/4/2019 âm lịch thời gian mãn hụi ngày 22/4/2022 âm lịch; Dây hụi mở ngày 16/9/2020 âm lịch thời gian mãn hụi ngày 16/12/2021 âm lịch; Dây hụi mở ngày 4/6/2020 âm lịch thời gian mãn hụi ngày 04/7/2022 âm lịch; Dây hụi mở ngày 29/6/2020 âm lịch thời gian mãn hụi ngày 29/12/2022 âm lịch; Dây hụi mở ngày 13/11/2020 âm lịch thời gian mãn hụi ngày 13/12/2023 âm lịch.
Tòa án đã tiến hành xác minh ở địa phương thì chính quyền địa phương cho biết bà L bỏ địa phương đi, khi đi không có thông báo cho chính quyền địa phương biết, đến nay không thấy trở về địa phương.
Như vậy lời trình bảy của nguyên đơn cho rằng bà L sau khi đã hốt hụi và bỏ địa phương đi không đóng hụi chết cho ông, bà là có căn cứ, cần chấp nhận lời trình bày của nguyên đơn.
Do hiện phía bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền hụi chết nên phải có trách nhiệm trả tiền hụi chết cho phía bị đơn từ thời điểm không đóng hụi chết đến khi mãn hụi là phù hợp. Tuy nhiên đối với các dây hụi ngày 22/4/2019 âm lịch còn lại 01 kỳ mới mãn hụi, dây hụi ngày 04/6/2020 còn 3 kỳ mới mãn hụi, dây hụi 13/11/2020 còn 20 kỳ mới mãn hụi, dây hụi ngày 29/6/2020 còn 09 kỳ mới mãn hụi. Tại phiên Tòa nguyên đơn chỉ yêu cầu bà L thanh toán tiền hụi chết đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 19/4/2022 âm lịch), đây là sự tự nguyện của nguyên đơn có lợi cho bị đơn nên được chấp nhận. Đối với số tiền hụi chết còn lại, nếu bị đơn không thanh toán cho nguyên đơn, thì nguyên đơn có quyền khởi kiện thành một vụ án khác.
Như vậy số tiền bị đơn phải trả cho nguyên đơn tiền hụi của các dây hụi cụ thể:
Dây hụi ngày 18/5/2018 âm lịch, 4 kỳ x 6 chưng x 3.000.000 đồng/chưng = 72.000.000 đồng.
Hụi ngày 10/7/2018 âm lịch, 6 kỳ x 6 chưng x 3.000.000 đồng/chưng = 108.000.000 đồng.
Hụi ngày 26/02/2019 âm lịch, 9 kỳ x 4 chưng x 3.000.000 đồng/chưng = 108.000.000 đồng.
Hụi mở ngày 22/4/2019 âm lịch, 14 kỳ x 6 chưng x 3.000.000 đồng/chưng = 252.000.000 đồng.
Hụi mở ngày 16/9/2019 âm lịch, 11 kỳ x 6 chưng x 3.000.000 đồng/chưng = 198.000.000 đồng.
Hụi mở ngày 04/6/2020 âm lịch, 15 kỳ x 1 chưng x 5.000.000 đồng/chưng = 75.000.000 đồng. Đối trừ chưng hụi sống 40.000.000 đồng, số tiền bà L còn phải đóng 35.000.000 đồng.
Hụi mở ngày 29/6/2020 âm lịch, 14 kỳ x 5 chưng x 3.000.000 đồng/chưng = 210.000.000 đồng. Đối trừ chưng hụi sống 24.000.000 đồng, số tiền bà L thiếu 186.000.000 đồng.
Hụi mở ngày 13/11/2020 âm lịch 17 kỳ x 2 chưng x 3.000.000 đồng/chưng = 102.000.000 đồng. Đối trừ chưng hụi sống 18.000.000 đồng, số tiền bà L thiếu 84.000.000 đồng.
Số tiền hụi bà L thiếu tháng 01/2021 là 20.900.000 đồng.
Tổng số tiền hụi chết bà L thiếu có trách nhiệm trả cho ông K, bà Y là 1.063.900.000 đồng.
Do bà L đã hốt hụi và chủ hụi đã giao đầy đủ tiền lĩnh hụi cho bà L phải có trách nhiệm đóng hụi cho chủ hụi, do đó yêu cầu của ông K, bà Y yêu cầu bà L trả số tiền hụi chưa đóng số tiền 1.063.900.000 đồng là phù hợp Điều 16, 24 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường cần được chấp nhận.
[6] Phát biểu Kiểm sát viên tại phiên tòa có căn cứ được chấp nhận.
[7] Án phí sơ thẩm: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn phải chịu án phí theo quy định: 36.000.000 đồng + (3% x 263.900.000 đồng) = 43.917.000 đồng (chưa nộp). Nguyên đơn được nhận lại tiền tạm ứng, án phí lệ phí 26.279.000 đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 3 Điều 144; Điều 147; khoản 1 Điều 228, Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 471 Bộ luật dân sự; Điều 16, 24 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường; điểm b khoản 1 Điều 24; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận khởi kiện của ông Nguyễn Hoàng K, bà Nguyễn Thị Y về việc yêu cầu bà Nguyễn Hồng L trả tiền hụi thiếu.
Buộc bà Nguyễn Hồng L trả cho ông Nguyễn Hoàng K, bà Nguyễn Thị Y số tiền 1.063.900.000 đồng (Một tỷ, không trăm sáu mươi ba triệu, chín trăm ngàn đồng).
Kể từ ngày ông Nguyễn Hoàng K, bà Nguyễn Thị Y có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà Nguyễn Hồng L không thi hành xong khoản tiền trên, bà L còn phải chịu thêm khoản tiền lãi phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm trả.
2. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Ông Nguyễn Hoàng K, bà Nguyễn Thị Y không phải chịu án phí sơ thẩm, ngày 28/4/2021 ông K, bà Y có dự nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số tiền 26.279.000 đồng theo biên lai thu số 0004914 được nhận lại.
Bà Nguyễn Hồng L phải chịu án phí sơ thẩm có giá ngạch 43.917.000 đồng (chưa nộp).
3. Về quyền kháng cáo: Ông Nguyễn Hoàng K, bà Nguyễn Thị Y có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Nguyễn Hồng L được quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.
Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hụi số 113/2022/DS-ST
Số hiệu: | 113/2022/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 19/05/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về