Bản án về tranh chấp hụi số 112/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 112/2022/DS-ST NGÀY 19/07/2022 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Ngày 19 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ D xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 212/2022/TLST-DS ngày 31 tháng 5 năm 2022 về việc tranh chấp hụi theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 141/2022/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Lê Chí P, sinh năm 1973; Địa chỉ: Ấp T A, xã T Đ, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Ông Trang Đại B, sinh năm 1959 (vắng mặt) Bà Trương Thị P, sinh năm 1962 (có mặt) Cùng địa chỉ: Ấp T A, xã T Đ, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện cũng như trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Lê Chí P trình bày: Ông B và bà P có tham gia các chưng hụi do ông làm chủ hụi, cụ thể:

+ Hụi mở ngày 10/11/2017 al, loại 3.000.000 đồng/tháng có 46 chưng, bà P tham gia 01 chưng, đã hốt còn thiếu 12 lần chưa đóng = 12.000.000 đồng.

+ Hụi mở ngày 25/02/2018 al, loại 2.000.000 đồng/tháng có 49 chưng, bà P tham gia 03 chưng, đã hốt còn thiếu 19 lần chưa đóng = 114.000.000 đồng.

+ Hụi mở ngày 25/12/2018 al, loại 3.000.000 đồng/tháng có 38 chưng, bà P tham gia 02 chưng, đã hốt còn thiếu 19 lần chưa đóng = 114.000.000 đồng.

+ Hụi mở ngày 25/02/2018 al, loại 3.000.000 đồng/tháng có 38 chưng, bà P tham gia 01 chưng, đã hốt còn thiếu 19 lần chưa đóng = 57.000.000 đồng.

Số tiền ông B, bà P thiếu là 321.000.000 đồng, sau đó có trả được 1.000.000 đồng, còn thiếu lại 320.000.000 đồng. Trước đó ông B và bà P còn thiếu tiền hụi củ 18.000.000 đồng. Tổng số tiền ông B và bà P thiếu ông P là 338.000.000 đồng. Nay ông P yêu cầu ông B và bà Pg cùng có trách nhiệm trả cho ông số tiền 338.000.000 đồng.

- Bị đơn bà Trương Thị P trình bày: Bà thừa nhận có tham gia các chưng hụi trên và thừa nhận còn thiếu số tiền 338.000.000 đồng, bà P đồng ý trả số tiền trên cho ông Phong.

Đối với ông Trang Đại B quá trình Toà án triệu tập ông B vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Ông Lê Chí P khởi kiện yêu cầu ông Trang Đại B và bà Trương Thị P trả tiền hụi đây là vụ kiện tranh chấp hụi, do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Ông Trang Đại B đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng từ khi thụ lý đến khi xét xử nhưng ông B vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định pháp luật.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của ông P thấy rằng: Giao dịch dân sự giữa ông P và bà P là trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, tại biên bản hoà giải của Toà án, bà Phượng thừa nhận còn thiếu ông Phong số tiền hụi 338.000.000 đồng. Mặt khác, tại phiên toà bà P thừa nhận việc bà tham gia hụi trong thời gian bà và ông B còn chung sống với nhau, việc hốt hụi cũng nhằm mục đích phục vụ cho cuộc sống của gia đình. Do đó, có đủ căn cứ khẳng định số nợ trên phát sinh trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng nên ông B và bà P có trách nhiệm trả cho ông Phong số tiền hụi 338.000.000 đồng là phù hợp.

[4] Án phí dân sự sơ thẩm: Ông B phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 5; Điều 91; Điều 147 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 479 của Bộ luật Dân sự năm 2005; Điều 471 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Chí P.

1. Buộc ông Trang Đại B và bà Trương Thị P phải có nghĩa vụ trả cho ông Lê Chí Phong số tiền 338.000.000 đồng (ba trăm ba mươi tám triệu đồng).

2. Kể từ ngày ông Lê Chí P có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Trang Đại B và bà Trương Thị P chậm thi hành khoản tiền trên, thì hàng tháng ông B và bà P còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng số tiền và thời gian chậm thi hành.

3. Về án phí dân sự: Ông Lê Chí P không phải chịu, ngày 01 tháng 5 năm 2022 ông Lê Chí P đã dự nộp 4.225.000 đồng (bốn triệu hai trăm hai mươi lăm nghìn đồng) tại biên lai số 0012526 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi được nhận lại.

Ông Trang Đại B phải chịu 8.450.000 đồng (Tám triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng). Bà Trương Thị P không phải chịu (thuốc đối tượng được miễn là người cao tuổi).

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hụi số 112/2022/DS-ST

Số hiệu:112/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 19/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về