Bản án về tranh chấp hụi số 104/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 104/2022/DS-ST NGÀY 11/07/2022 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Ngày 11 tháng 7 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ D xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 103/2022/TLST-DS ngày 25 tháng 3 năm 2022 về việc tranh chấp hụi theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 82/2022/QĐXXST-DS ngày 22 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Đặng Thị T, sinh năm 1969; Địa chỉ: Ấp T H, xã T D, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Ông Trịnh Văn Đ và bà Lê Mỹ T; Cùng địa chỉ: Ấp T H, xã T D, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện cũng như trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Đặng Thị T trình bày: Ông Đ và bà T có mở hụi, bà Thiệt có tham gia các chưng hụi, cụ thể:

+ Hụi mở ngày 25/01/2017 al, loại 2.000.000 đồng/tháng có 39 chưng, bà T tham gia 01 chưng, bà đóng được 19 lần thì ông Đ và bà T đình hụi, số tiền ông Đ, bà T còn thiếu 19 lần x 2.000.000 đồng = 38.000.000 đồng.

+ Hụi mở ngày 30/4/2017 al, loại 2.000.000 đồng/tháng có 35 chưng, bà T tham gia 01 chưng, bà đóng được 15 lần thì ông Đ, bà T đình hụi, số tiền còn thiếu là 15 lần x 2.000.000 đồng = 30.000.000 đồng. Tổng số tiền ông Đ, bà T thiếu bà T là 68.000.000 đồng.

Bà Thiệt yêu cầu ông Đ và bà T trả cho bà số tiền 46.000.000 đồng, sau đó bà T có trả được 12.230.000 đồng, còn thiếu lại 33.770.000 đồng. Nay bà T yêu cầu ông Đ và bà T cùng có trách nhiệm trả cho bà số tiền hụi 33.770.000 đồng.

- Đối với ông Đ và bà T: Toà án tống đạt các văn bản tố tụng đúng quy định của pháp luật nhưng ông Đ và bà T có ý kiến từ chối nhận văn bản tố tụng của Toà án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Bà Đặng Thị T khởi kiện yêu cầu ông Trịnh Văn Đ và bà Lê Mỹ T trả tiền hụi đây là vụ kiện tranh chấp hụi, do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Bà Đặng Thị T có đơn xin từ chối tham gia phiên toà sơ thẩm và ông Trịnh Văn Đ, bà Lê Mỹ T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng từ khi thụ lý đến khi xét xử nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228 và điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định pháp luật.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của bà T thấy rằng: Giao dịch dân sự giữa các đương sự là trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận, tại đơn khởi kiện bà T yêu cầu ông Đ và bà T trả cho bà số tiền hụi 68.000.000 đồng, nhưng trong quá trình giải quyết vụ án bà T yêu cầu ông Đ và bà T trả cho bà số tiền hụi là 46.000.000 đồng. Yêu cầu của bà T phù hợp với giấy ký nhận nợ tiền hụi ngày 03/9/2018al của bà T, sau đó, bà T có trả được cho bà Thiệt 12.230.000 đồng, số tiền còn thiếu lại 33.770.000 đồng cho đến nay ông Đ và bà T vẫn không trả cho bà. Xét thấy, việc của bà T khởi kiện yêu cầu ông Đ và bà T trả số tiền hụi 33.770.000 đồng là có căn cứ nên được chấp nhận. Mặt khác, số nợ trên phát sinh trong thời kỳ hôn nhân của ông, bà nên ông Đ và bà T có trách nhiệm trả cho bà T số tiền hụi 33.770.000 đồng là phù hợp.

[4] Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Đ và bà T phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 5; Điều 91; Điều 147 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 479 của Bộ luật Dân sự năm 2005; Điều 471 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đặng Thị T.

1. Buộc ông Trịnh Văn Đ và bà Lê Mỹ T phải có nghĩa vụ trả cho bà Đặng Thị T số tiền hụi 33.770.000 đồng (ba nươi ba triệu bảy trăm bảy mươi nghìn đồng).

2. Kể từ ngày bà Đặng Thị T có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Đức và bà Thanh chậm thi hành khoản tiền trên, thì hàng tháng ông Đ và bà T còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng số tiền và thời gian chậm thi hành.

3. Về án phí dân sự: Bà Đặng Thị T không phải chịu, ngày 25 tháng 3 năm 2022 bà Đặng Thị T đã dự nộp 697.000 đồng (sáu trăm chín mươi bảy nghìn đồng) tại biên lai số 0012220 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ D được nhận lại.

Ông Trịnh Văn Đ và bà Lê Mỹ T phải chịu 1.685.000 đồng (một triệu sáu trăm tám mươi lăm nghìn đồng).

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

242
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hụi số 104/2022/DS-ST

Số hiệu:104/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 11/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về