Bản án về tranh chấp hợp đồng vay vốn số 490/2022/DS-PT

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỒ HÀ NỘI

BẢN ÁN 490/2022/DS-PT NGÀY 30/11/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY VỐN

Ngày 30 tháng 11 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố H xét xử phúc thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số 361/2022/TLPT – DS ngày 06/10/2022 về “Tranh chấp hợp đồng vay vốn”.

Do Bản án dân sự sơ thẩm số 136/2022/DS-ST ngày 10/8/2022 của Toà án nhân dân quận Đ bị kháng cáo.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 462/2022/QĐXX-PT ngày 09/11/2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Hương H, sinh năm 1974 Hộ khẩu thường trú và nơi cư trú: P5 B4 khu tập thể YL, phường TQ, quận Đ, Thành phố H.

- Pháp nhân đại diện theo ủy quyền: Công ty Luật TNHH MTV SLC Trụ sở: BT16A3-12 Làng Việt Kiều Châu Âu, Khu đô thị mới ML, phường ML1, quận HĐ, Thành phố H (Văn bản ủy quyền ngày 01.3.2021) - Người đại diện theo pháp luật: Luật sư Phạm Hồng S – Giám đốc.

Ông Phạm Hồng S cử luật sư Trần Văn V và bà Bùi Thu H tham gia tố tụng (Quyết định ngày 17.6.2022). Bà Bùi Thu H có mặt tại phiên tòa.

Bị đơn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng BĐ(PTICC) Trụ sở: Số 82 (địa chỉ cũ 38) phố CL, phường LT, quận Đ, Thành phố H.

Địa chỉ liên lạc: Tầng 17 Tòa nhà M, số 5, ngõ 82 DT, phường DVH, quận CG, Thành phố H.

- Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Phú B - Tổng giám đốc

- Người đại diện theo ủy quyền:

1. Ông Trịnh Quang C , địa chỉ: Số 165, ngõ 173, đường THoàng Hoa T , phường Ngọc H , quận BĐ , Thành phố H. Vắng mặt .

2. Ông Bùi Hoài T , địa chỉ: Số 14, hẻm 267/2/16 đường THoàng Hoa T , phường LG , quận BĐ , Thành phố H. Vắng mặt .

(Văn bản ủy quyền ngày 27.6.2022).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 04.10.2021 của bà Nguyễn Thị Hương H và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án do bà Bùi Thu H đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Bà Nguyễn Thị Hương H nguyên là nhân viên kế toán thuộc Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng BĐ (sau đây gọi tắt là Công ty). Năm 2008 khi Công ty gặp khó khăn cần huy động vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh, bà đã cho Công ty vay vốn bằng khoản tiền lương mà Công ty nợ.

Ngày 26.3.2008, giữa bà Nguyễn Thị Hương H và Công ty ký Hợp đồng vay vốn số 128/2008/PTICC-HĐVV, số tiền vay 85.522.225 đồng, mục đích vay là phục vụ sản xuất kinh doanh theo phương án huy động vốn năm 2008, biện pháp bảo đảm là tín chấp, thời hạn vay là 24 tháng kể từ ngày 27.3.2008. Lãi suất áp dụng cho khoản vay từ ngày 27.3.2008 đến ngày 26.3.2009 là 8,5%/năm. Lãi suất áp dụng cho khoản vay từ ngày 27.3.2009 sẽ áp dụng theo lãi suất trái phiếu Chính Phủ (do Ngân hàng Phát triển Nhà nước Việt Nam phát hành loại thời hạn 5 năm) kỳ gần nhất liền trước ngày 27.3.2009. Việc thay đổi lãi suất sẽ được PTICC thông báo bằng văn bản qua đường thư, fax hoặc gửi trực tiếp đến Bên Cho vay. Trường hợp PTICC không có thông báo thì lãi suất áp dụng trong thời kỳ trả nợ tiếp theo được coi là không điều chỉnh và bằng lãi suất của kỳ hạn liền trước.

Tiền gốc, lãi được thanh toán làm 02 đợt:

- Đợt 1: Ngày 27.3.2009 thanh toán 50% nợ gốc + lãi - Đợt 2: Ngày 27.3.2010 thanh toán hết nợ gốc + lãi Năm 2012, hai bên ký Phụ lục 01- Hợp đồng vay vốn Cán bộ công nhân viên để xác nhận lại số tiền vay giảm xuống vì giảm doanh thu quyết toán công ty trong giai đoạn 2008-2010 do các cơ quan thanh tra kiểm tra xác định lại quỹ tiền lương, số tiền lương công ty phải trả cho người lao động động từ 2004-2007 và trừ thuế thu nhập cá nhân, các quỹ người lao động phải nộp năm 2008. Phụ lục xác định số tiền gốc vay là 60.617.664 đồng, lãi phải trả đến ngày 31.12.2011, dự kiến trả hết nợ gốc và lãi vào ngày 31.12.2014.

Công ty đã trả bà Nguyễn Thị Hương H 46.333.850 đồng nợ gốc, cụ thể - Ngày 31.12.2008: Công ty trả 6.408.000 đồng - Ngày 31.12.2009: Công ty trả 10.362.000 đồng - Ngày 31.12.2010: Công ty trả 11.431.000 đồng - Ngày 10.10.2012: Công ty trả 3.000.000 đồng - Ngày 24.10.2012: Công ty trả 3.484.000 đồng - Ngày 31.12.2014: Công ty trả 2.593.000 đồng - Ngày 06.5.2015: Công ty trả 2.334.000 đồng - Ngày 02.10.2015: Công ty trả 3.150.850 đồng - Ngày 30.12.2015: Công ty trả 3.571.000 đồng Công ty còn nợ gốc là 14.283.814 đồng.

Trong quá trình thực hiện Hợp đồng vay vốn và Phụ lục 01, Công ty không thanh toán đúng thỏa thuận qua việc chỉ trả một phần gốc và trả không đúng hạn, không trả lãi vay.

Ngày 20.10.2019, Công ty gửi công văn (không số) yêu cầu bà Nguyễn Thị Hương H mang Hợp đồng vay vốn và Phụ lục 01 của Hợp đồng đến đối chiếu, ký xác nhận vào bảng số liệu nợ gốc tính đến ngày 30.8.2019 do Công ty lập. Công ty sẽ tra soát, hoàn thiện hồ sơ đến trước 16h ngày 12.12.2019 và thanh toán sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh lý hợp đồng. Tuy nhiên sau đó Công ty không thực hiện thanh toán.

Nay bà Nguyễn Thị Hương H khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết:

Buộc Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng BĐphải thanh toán cho bà Nguyễn Thị Hương H nợ gốc là 14.283.814 đồng, nợ lãi từ ngày 27.3.2008 đến ngày 31.12.2011 (đã được xác nhận tại Phụ lục 01 năm 2012) là 15.237.512 đồng, nợ lãi từ ngày 01.01.2012 đến ngày xét xử sơ thẩm 10.8.2022 với mức lãi suất 8,5%/năm là 16.871.785 đồng. Tổng cộng là 46.393.111 đồng.

Ngoài ra nguyên đơn không còn yêu cầu gì khác.

* Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ án. Bị đơn không có văn bản nêu quan điểm về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và không nộp tài liệu chứng cứ ngoài việc gửi Giấy ủy quyền số 76/UQ-PTICO ngày 27.6.2022.

Bản án dân sự sơ thẩm số 136 ngày 10/8/2022 của Toà án nhân dân quận Đđã Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Hương H đối với Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng BĐ(PTICO).

2. Buộc Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng BĐ(PTICO) phải thanh toán cho bà Nguyễn Thị Hương H nợ gốc là 14.283.814 đồng, nợ lãi từ ngày 27.3.2008 đến ngày xét xử sơ thẩm 10.8.2022 là 32.109.297 đồng. Tổng cộng là 46.393.111 đồng (Bốn mươi sáu triệu, ba trăm chín mươi ba nghìn, một trăm mười một đồng) Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu, nếu người bị thi hành án chưa thi hành hoặc thi hành không đầy đủ thì người bị thi hành án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi đối với số tiền chậm thi hành theo mức lãi suất được quy định tại Điều 357, Khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định tương ứng với thời gian và số tiền chưa thi hành án xong.

Không nhất trí với quyết định của bản án sơ thẩm, đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông TQ Chiến và ông Bùi Hoài T kháng cáo đối với bản án sơ thẩm.

Tại phiên tòa phúc thẩm:

Đại diện theo ủy quyền của bị đơn xin xét xử vắng mặt và đề nghị:

Công ty có chủ trương vay vốn để mở rộng sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên việc vay vốn của các cá nhân trong đó có bà Hà là không có thật vì Hợp đồng vay vốn không phù hợp với quy định của pháp luật. Công ty không có phiếu thu tiền do bà Hà nộp. Bà Hà cũng không xuất trình được chứng từ về việc nộp tiền vào công ty. Đề nghị HĐXX hủy bản án sơ thẩm, bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Nguyên đơn bà Hà và người đại diện theo ủy quyền đề nghị HĐXX giữ nguyên bản án sơ thẩm.

Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố H:

Về tố tụng: Hội đồng xét xử và các đương sự tuân thủ đầy đủ các quy định của BLTTDS.

Về nội dung: Sau khi phân tích nội dung vụ kiện, đại diện VKS nhân dân thành phố H đề nghị HĐXX không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, căn cứ Khoản 1 Điều 308 BLTTDS giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 136/2022/DS- ST ngày 10/8/2022 của Tòa án nhân dân quận Đ, Thành phố H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa xét thấy:

[1]. Về hình thức: Đơn kháng cáo của đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông TQ Chiến và ông Bùi Hoài T nộp trong hạn luật định, đã nộp dự phí kháng cáo, về hình thức là hợp lệ.

[2]. Về nội dung: Xét kháng cáo của bị đơn [2.1]. Ngày 26.3.2008 bà Nguyễn Thị Hương H và Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng BĐký Hợp đồng vay vốn số 128/2008/PTICC-HĐVV ngày 26.3.2008 số tiền vay 85.522.225 đồng, mục đích vay là phục vụ sản xuất kinh doanh theo phương án huy động vốn năm 2008, biện pháp bảo đảm là tín chấp, thời hạn vay là 24 tháng kể từ ngày 27.3.2008. Lãi suất áp dụng cho khoản vay từ ngày 27.3.2008 đến ngày 26.3.2009 là 8,5%. Lãi suất áp dụng cho khoản vay từ ngày 27.3.2009 sẽ áp dụng theo lãi suất trái phiếu Chính Phủ (do Ngân hàng Phát triển Nhà nước Việt Nam phát hành loại thời hạn 5 năm) kỳ gần nhất liền trước ngày 27.3.2009. Việc thay đổi lãi suất sẽ được PTICC thông báo bằng văn bản qua đường thư, fax hoặc gửi trực tiếp đến Bên Cho vay. Trường hợp PTICO không có thông báo thì lãi suất áp dụng trong thời kỳ trả nợ tiếp theo được coi là không điều chỉnh và bằng lãi suất của kỳ hạn liền trước.

Tiền gốc, lãi được thanh toán làm 02 đợt:

- Đợt 1: Ngày 27.3.2009 thanh toán 50% nợ gốc + lãi - Đợt 2: Ngày 27.3.2010 thanh toán hết nợ gốc + lãi Năm 2012, hai bên ký Phụ lục 01- Hợp đồng vay vốn Cán bộ công nhân viên để xác nhận lại số tiền vay giảm xuống vì giảm doanh thu quyết toán công ty trong giai đoạn 2008-2010 do các cơ quan thanh tra kiểm tra xác định lại quỹ tiền lương, số tiền lương công ty phải trả cho người lao động động từ 2004-2007 và trừ thuế thu nhập cá nhân, các quỹ người lao động phải nộp năm 2008.

Phụ lục xác định số tiền gốc vay là 60.617.664 đồng, lãi phải trả đến ngày 31.12.2011, dự kiến trả hết nợ gốc và lãi vào ngày 31.12.2014.

Tại Phụ lục 01 Hợp đồng vay vốn cán bộ công nhân viên năm 2012 và Công văn (không số) ngày 20.10.2019 Công ty xác nhận đã trả cho nguyên đơn 46.333.850 đồng, cụ thể:

- Ngày 31.12.2008: Công ty trả 6.408.000 đồng - Ngày 31.12.2009: Công ty trả 10.362.000 đồng - Ngày 31.12.2010: Công ty trả 11.431.000 đồng - Ngày 10.10.2012: Công ty trả 3.000.000 đồng - Ngày 24.10.2012: Công ty trả 3.484.000 đồng - Ngày 31.12.2014: Công ty trả 2.593.000 đồng - Ngày 06.5.2015: Công ty trả 2.334.000 đồng - Ngày 02.10.2015: Công ty trả 3.150.850 đồng - Ngày 30.12.2015: Công ty trả 3.571.000 đồng Số tiền nợ gốc chưa thanh toán là 14.283.814 đồng. Quá trình vay vốn, Công ty chưa thanh toán lãi cho bà Nguyễn Thị Hương H .

Theo Hợp đồng vay vốn số 128/2008/PTICC-HĐVV ngày 26.3.2008 ký giữa hai bên, Phụ lục 01 Hợp đồng vay vốn cán bộ công nhân viên năm 2012 và Công văn (không số) ngày 20.10.2019 Công ty gửi bà Nguyễn Thị Hương H xác nhận số nợ gốc đã thanh toán và số nợ gốc chưa thanh toán cho bà Nguyễn Thị Hương H tại Bảng số liệu gốc vay theo hợp đồng vay vốn tính đến ngày 30.8.2019.

Bà Nguyễn Thị Hương H xác nhận Công ty đã thanh toán 46.333.850 đồng nợ gốc, còn 14.283.814 đồng nợ gốc chưa thanh toán như các văn bản trên là đúng.

Bị đơn phía Công ty cho rằng Hợp đồng vay vốn là khống, giả tạo vì không có giấy nộp tiền vào công ty. Đề nghị đưa ông Hoàng Ứng Huyền - nguyên giám đốc Công ty là người ký hợp đồng vay vốn với nguyên đơn tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án.

Xét thấy Hợp đồng vay vốn và Phụ lục 01 được ký kết giữa Công ty với bà Nguyễn Thị Hương H là hoàn toàn tự nguyện, nội dung và hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật nên xác định là hợp pháp và có hiệu lực thi hành đối với các bên tham gia.

Do Công ty vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên bà Nguyễn Thị Hương H khởi kiện yêu cầu Công ty phải thanh toán nợ gốc là 14.283.814 đồng:

Tòa án cấp sơ thẩm căn cứ khoản 2 Điều 155, Điều 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự 2015, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên dơn và buộc Công ty trả 14.283.814 đồng nợ gốc cho bà Nguyễn Thị Hương H là có căn cứ.

Tại cấp phúc thẩm, Công ty không đưa ra được tài liệu, chứng cứ chứng minh cho kháng cáo nên không có căn cứ để xem xét.

Xét hợp đồng vay vốn và Phụ lục 01, ông Hoàng Ứng Huyền ký hợp đồng vay vốn với bà Nguyễn Thị Hương H với tư cách là người đại diện của Công ty, không phải với tư cách cá nhân do đó không cần thiết đưa ông Hoàng Ứng Huyền tham gia tố tụng.

[2.2]. Đối với yêu cầu tính lãi của số tiền cho vay: Như đã phân tích ở trên Công ty phải có trách nhiệm trả lãi theo Hợp đồng vay vốn và Phụ lục 01 đã ký.

Lãi vay từ ngày 27.3.2008 đến ngày 31.12.2011 đã được các bên thống nhất tại Phụ lục 01 là 15.327.512 đồng. Lãi vay từ ngày 01.01.2012 đến ngày xét xử tính theo mức lãi suất 8,5%/năm đối với số tiền nợ gốc chưa trả là phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận.

Buộc Công ty thanh toán nợ lãi cho bà Nguyễn Thị Hương H là 16.871.785 đồng, cụ thể:

- Từ ngày 01.01.2012 đến ngày 09.10.2012 là:

32.416.664 đồng x 0,0002329%/ngày x 283 ngày = 2.136.391 đồng.

- Từ ngày 10.10.2012 đến ngày 23.10.2012 là:

29.416.664 đồng x 0,0002329%/ngày x 14 ngày = 95.906 đồng.

- Từ ngày 24.10.2012 đến ngày 30.12.2014 là:

25.932.664 đồng x 0,0002329%/ngày x 798 ngày = 4.819.213 đồng.

- Từ ngày 31.12.2014 đến ngày 05.5.2015 là:

23.339.664 đồng x 0,0002329%/ngày x 126 ngày = 684.843 đồng.

- Từ ngày 06.5.2015 đến ngày 01.10.2015 là:

21.005.664 đồng x 0,0002329%/ngày x 149 ngày = 728.868 đồng.

- Từ ngày 02.10.2015 đến ngày 29.12.2015 là:

17.854.814 đồng x 0,0002329%/ngày x 89 ngày = 370.059 đồng.

- Từ ngày 30.12.2015 đến ngày 10.8.2022 là: 14.283.814 đồng x 0,0002329%/ngày x 2416 ngày = 16.871.785 đồng.

Tổng số tiền lãi Công ty phải thanh toán cho bà Nguyễn Thị Hương H tạm tính đến ngày 10.8.2022 là 32.109.297 đồng.

Từ những nhận định nêu trên không có cơ sở chấp nhận kháng cáo của bị đơn Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Bưu điện.

[2.3]. Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố H phù hợp với nhận định của HĐXX.

[3] Về án phí:

Án phí dân sự phúc thẩm: Do yêu cầu kháng cáo không được chấp nhận Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng BĐphải chịu án phí dân sự phúc thẩm, đối trừ vào số tiền dự phí kháng cáo đã nộp.

Án phí dân sự sơ thẩm: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng BĐphải chịu 2.458.977 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Bà Nguyễn Thị Hương H không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

 Căn cứ:

- Khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Điều 155, Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 688 Bộ luật dân sự 2015;

- Điều 26, 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Không chấp nhận kháng cáo của Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng BĐ(PTICO). Giữ nguyên giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 136/2022/DS- ST ngày 10/8/2022 của Tòa án nhân dân quận Đ, Thành phố H và Quyết định như sau:

[1]. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Hương H đối với Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng BĐ(PTICO).

[2]. Buộc Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng BĐ(PTICO) phải thanh toán cho bà Nguyễn Thị Hương H nợ gốc là 14.283.814 đồng, nợ lãi từ ngày 27.3.2008 đến ngày xét xử sơ thẩm 10.8.2022 là 32.109.297 đồng. Tổng cộng là 46.393.111 đồng (Bốn mươi sáu triệu, ba trăm chín mươi ba nghìn, một trăm mười một đồng) Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu, nếu người bị thi hành án chưa thi hành hoặc thi hành không đầy đủ thì người bị thi hành án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi đối với số tiền chậm thi hành theo mức lãi suất được quy định tại Điều 357, Khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định tương ứng với thời gian và số tiền chưa thi hành án xong.

Trong trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại các Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

[3]. Về án phí:

[3.1] Án phí dân sự sơ thẩm:

- Hoàn trả bà Nguyễn Thị Hương H 1.804.000 đồng (Một triệu, tám trăm linh bốn nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số AA/2020/0069687 ngày 21.01.2022 của Chi cục thi hành án dân sự quận Đ.

- Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng BĐphải chịu 2.319.656 đồng (Hai triệu, ba trăm mười chín nghìn, sáu trăm năm mươi sáu đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

[3.2] Án phí dân sự phúc thẩm:

Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng BĐphải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm, đối trừ vào số tiền dự phí kháng cáo đã nộp tại Biên lai thu số AA/2020/0070690 ngày 30/8/2022 của Chi cục thi hành án quận Đ, Thành phố H .

Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

7
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay vốn số 490/2022/DS-PT

Số hiệu:490/2022/DS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hà Nội
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/11/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về