Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tín dụng số 38/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CĐ, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 38/2021/DS-ST NGÀY 31/12/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÍN DỤNG

Ngày 31 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CĐ, xét xử sơ thẩm, công khai vụ án dân sự thụ lý số: 115/2021/TLST-DS, ngày 16/3/2021, về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 44/2021/QĐXXST-DS ngày 25/11/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 09/2021/QĐST-DS ngày 14/12/2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á (còn gọi là DongA Bank, viết tắt là Ngân hàng TMCP Đông Á).

Địa chỉ trụ sở: Số **, đường P, Phường 3, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn: Ông Võ Minh T - Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Phạm Thị KV- Chức vụ:

Giám đốc PGD 24h Bến Lức, văn bản ủy quyền số 195/QĐ-DAB-PC ngày 19/3/2019 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đông Á.

Bà Phạm Thị KV ủy quyền lại cho Trần Thị CT – Nhân viên phát triển kinh doanh PGD 24H Bến Lức, Quyết định số 14/QĐ-BLC ngày 22/02/2021 ủy quyền thường xuyên, (có mặt).

Bị đơn:

1.Chị Phạm Thị TL, sinh năm: 1986 (vắng mặt);

2. Anh Nguyễn Văn S, sinh năm: 1981 (vắng mặt); Địa chỉ: ấp 1A, xã LS, huyện CĐ, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đông Á trình bày trong đơn khởi kiện và người đại diện theo ủy quyền bà Trần Thị CT trình bày tại phiên tòa sơ thẩm như sau: Ngày 23/10/2015, Ngân hàng TMCP Đông Á với Hội liên hiệp Phụ nữ xã LS, huyện CĐ, ký thỏa thuận liên kết số T0020-15/TTLK; theo đó, các hội viên đáp ứng đủ điều kiện trong thỏa thuận liên kết được Lãnh đạo Hội phụ nữ và Lãnh đạo UBND xã LS xác nhận sẽ được Ngân hàng xem xét duyệt hạn mức cho vay theo từng đợt theo quy định của Ngân hàng.

- Ngày 23/10/2015, Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Long An - Phòng Giao dịch (viết tắt PGD) 24H Bến Lức tiến hành giải ngân vay chăn nuôi trả góp cho 12 Hội viên theo Hợp đồng số 0125619001T15003, số tiền vay 60.000.000 đồng, lãi suất vay 12%/năm, lãi suất quá hạn 18%/năm; thời hạn vay 12 tháng, từ ngày 23/10/2015 đến ngày 22/10/2016. Phương thức trả tiền vay: Trả góp hàng tháng, lãi gốc chia đều và trả góp hàng tháng vào ngày 23 hàng tháng;

hình thức đảm bảo nợ vay: Không có tài sản đảm bảo (tín chấp).

- Chị Phạm Thị TL là Hội viên của Hội phụ nữ xã LS từ năm 2015. Ngày 18/6/2015, chị Phạm Thị TL cùng chồng là anh Nguyễn Văn S ký tên “Giấy đăng ký vay tiền trả góp kiêm Khế ước nhận nợ” với Ngân hàng TMCP Đông Á và ngày 18/6/2015 Ngân hàng giải ngân vào tài khoản thẻ số 0109902795 của chị Phạm Thị TL tại Ngân hàng TMCP Đông Á số tiền vay là 5.000.000 đồng, lãi suất vay 12%/năm, lãi suất quá hạn 18%/năm; thời hạn vay 12 tháng, từ ngày 23/10/2015 đến ngày 22/10/2016. Phương thức trả tiền vay: Trả góp hàng tháng với số tiền 500.000 đồng; hình thức đảm bảo nợ vay: Không có tài sản đảm bảo (Tín chấp).

Quá trình vay, từ ngày 23/10/2015 đến ngày 20/8/2018, chị L chỉ trả được tổng số tiền 3.000.000đồng (gồm: Tiền vốn vay là 2.562.758đồng, tiền lãi suất trong hạn là 437.242 đồng), còn lại không tiếp tục trả cho Ngân hàng theo thỏa thuận cho đến nay đã quá thời hạn. Mặc dù phía Ngân hàng TMCP Đông Á đã đôn đốc trả nợ nhiều lần nhưng chị Linh và anh S vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Ngân hàng đã chuyển toàn bộ khoản vay trên S nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn từ ngày 26/5/2016.

Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP Đông Á yêu cầu chị L và anh S có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng TMCP Đông Á số tiền vay còn nợ tổng cộng gốc và lãi là 5.792.255 đồng (nợ tiền gốc là là 2.437.242 đồng; nợ lãi suất tính từ ngày 26/5/2016 đến hết ngày 31/12/2021 là 3.254.091 đồng, gồm: lãi suất trong hạn là 161.091 đồng và lãi suất quá hạn là 3.193.922 đồng) và yêu cầu trả 01 lần cùng lãi suất phát sinh đối với số nợ gốc theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong nợ.

Bị đơn chị Phạm Thị TL và anh Nguyễn Văn S, Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai các văn bản tố tụng gồm: Thông báo thụ lý vụ án và các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, phiên hòa giải vụ án theo quy định của pháp luật để cho chị L, anh S biết thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật nhưng chị L và anh S vắng mặt toàn bộ quá trình giải quyết vụ án.

Vụ án được Tòa án tiến hành hòa giải nhưng không hòa giải được.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án và thẩm tra các chứng cứ tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng và thẩm quyền giải quyết của Toà án:

Nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đông Á khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay tín dụng” đối với bị đơn chị Phạm Thị TL và anh Nguyễn Văn S có nơi cư trú tại: ấp 1A, xã LS, huyện CĐ, tỉnh Long An, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND huyện CĐ, được pháp luật quy định tại các Điều 26, 35 và 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2]. Bị đơn chị Phạm Thị TL và anh Nguyễn Văn S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, căn cứ vào khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Linh và anh S.

[3]. Chứng cứ do Ngân hàng cung cấp cho Tòa án là bản sao “Giấy đăng ký vay tiền trả góp kiêm khế ước nhận nợ” cùng danh sách cho vay trả góp giải ngân qua tài khoản thẻ với số tiền của mỗi hội viên vay là 5.000.000 đồng trong đó có chữ ký tên chị Linh và anh S, là có thật.

[4]. Đối với bị đơn chị Phạm Thị TL và anh Nguyễn Văn S, Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai các văn bản tố tụng của Tòa án gồm: Thông báo thụ lý vụ án; các Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, phiên hòa giải vụ án theo quy định của pháp luật để chị L và anh S biết thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 72 và 73 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, nhưng cho đến nay không có ý kiến phản đối.

[5]. Căn cứ vào các Điều 292, 293,344, 345, 463, 466 và 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đông Á đối với chị chị L và anh S là có căn cứ nên được chấp nhận. Buộc chị L và anh S phải liên đới trả cho Ngân hàng TMCP Đông Á số tiền vay còn nợ tính đến ngày 31/12/2021, tổng cộng là gốc và lãi là 5.792.255 đồng (nợ tiền gốc là là 2.437.242 đồng; nợ lãi suất tính từ ngày 26/5/2016 đến hết ngày 31/12/2021 là 3.355.013đồng, gồm: lãi suất trong hạn là 161.091 đồng và lãi suất quá hạn là 3.193.922 đồng) cùng lãi suất phát sinh đối với số nợ gốc theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong nợ.

[6] Về án phí: Căn cứ vào Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chị L và anh S phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm để sung công quỹ Nhà nước. Hoàn lại tiền tạm ứng án phí cho Ngân hàng TMCP Đông Á.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, khoản 2 Điều 92, Điều 147, khoản 3 Điều 228, Điều 271, 272 và 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào các Điều 292, 293,344, 345, 463, 466 và 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 27 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á đối với bị đơn chị Phạm Thị TL và anh Nguyễn Văn S, về việc tranh chấp “Hợp đồng vay tín dụng”.

2. Buộc chị chị Phạm Thị TL và anh Nguyễn Văn S phải liên đới trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á số tiền vay còn nợ tính đến ngày 31/12/2021, tổng cộng là gốc và lãi là 5.792.255 đồng (nợ tiền gốc là là 2.437.242 đồng; nợ lãi suất tính từ ngày 26/5/2016 đến hết ngày 31/12/2021 là 3.355.013đồng, gồm: lãi suất trong hạn là 161.091 đồng và lãi suất quá hạn là 3.193.922 đồng).

Sau ngày 31/12/2021, chị Phạm Thị TL và anh Nguyễn Văn S phải tiếp tục trả lãi suất quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại “Giấy đăng ký vay tiền trả góp kiêm khế ước nhận nợ ngày 18/6/2015” đã ký kết giữa các bên cho đến khi thanh toán xong nợ.

3. Về án phí:

- Buộc chị Phạm Thị TL và anh Nguyễn Văn S phải liên đới nộp án phí dân sự sơ thẩm để sung công quỹ Nhà nước là 300.000 đồng.

- Hoàn lại tiền tạm ứng án phí cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á là 300.000 đồng, theo biên lai thu án phí số 0009558 ngày 11/3/2021 của Chi cục Thi hành dân sự huyện CĐ.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc Tòa án niêm yết hợp lệ bản án.

“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự”

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

225
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tín dụng số 38/2021/DS-ST

Số hiệu:38/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cần Đước - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về