Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sảnsố 134/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN CHÂU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 134/2022/DS-ST NGÀY 03/10/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 03 tháng 10 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 150/2022/TLST - DS, ngày 30 tháng 5 năm 2022 về tranh chấp Hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 138/2022/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

-Nguyên đơn: Anh Nguyễn Thái S, sinh năm 1989; nơi cư trú: Tổ A, ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Tây Ninh (vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

-Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Kim T, sinh năm 1982; nơi cư trú: Tổ C, khu phố D, thị trấn T, huyện T, tỉnh Tây Ninh (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo Đơn khởi kiện ngày 11/5/2022, cùng các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Nguyễn Thái S trình bày:

Ngày 25/12/2020, anh Nguyễn Thái S có cho chị Nguyễn Thị Kim T vay số tiền 17.400.000 đồng, có làm giấy vay tiền do anh Nguyễn Thái S viết, chị T ký tên và lăn tay nhận nợ, lãi suất thỏa thuận miệng là 0,83%/ tháng, mục đích vay để làm gì anh Nguyễn Thái S không biết, hẹn đến ngày 28/02/2021 trả nợ. Tuy nhiên, từ khi vay đến nay chị T không trả cho anh Nguyễn Thái S được số tiền gốc và lãi nào, mặc dù anh Nguyễn Thái S đã đi đòi nhiều lần.

Nay khởi kiện anh Nguyễn Thái S yêu cầu chị Nguyễn Thị Kim T có nghĩa vụ trả cho anh Nguyễn Thái S số tiền gốc là 17.400.000 đồng và tiền lãi theo mức lãi suất 0,83%/tháng từ ngày 25/12/2020 cho đến khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm. Ngoài ra anh Nguyễn Thái S không có yêu cầu gì khác.

Chị Nguyễn Thị Kim T đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không đến Tòa án làm việc nên không có lời khai.

Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh đã thụ lý và giải quyết vụ án đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; các đương sự thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; không xảy ra vi phạm về tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án.

- Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng các Điều 463; Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án đề nghị Hội đồng xét xử xử theo hướng:

+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Thái S về việc yêu cầu chị Nguyễn Thị Kim T trả số tiền gốc 17.400.000 đồng và lãi suất theo quy định của pháp luật.

+ Buộc chị Nguyễn Thị Kim T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng công khai tại phiên Toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn anh Nguyễn Thái S vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Bị đơn chị Nguyễn Thị Kim T đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng vắng mặt không có lý do; căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn Thái S và chị Nguyễn Thị Kim T.

[2] Về nội dung tranh chấp: Quá trình giải quyết anh Nguyễn Thái S yêu cầu Tòa án buộc chị Nguyễn Thị Kim T trả cho anh Nguyễn Thái S 17.400.000 đồng tiền gốc và tiền lãi kể từ ngày 25/12/2020 cho đến khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm theo mức lãi suất 0.83%/tháng.

[2.1] Xét yêu cầu của anh Nguyễn Thái S thấy rằng: Theo “Giấy vay tiền đề ngày 25/12/2020” mà anh Nguyễn Thái S cung cấp cho Tòa án thể hiện chị Nguyễn Thị Kim T còn nợ anh Nguyễn Thái S số tiền 17.400.000 đồng, chữ viết, ký tên lăn tay vào bên vay tiền trong giấy giấy vay tiền trên theo anh Nguyễn Thái S là do chị Nguyễn Thị Kim T viết và ký tên. Do đó, có căn cứ xác định vào ngày 25/12/2020 chị Nguyễn Thị Kim T có vay của anh Nguyễn Thái S 17.400.000 đồng nói trên là có thật. Anh Nguyễn Thái S đã thực hiện xong nghĩa vụ chứng minh của mình theo quy định tại Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2.1.1] Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ đối với chị Nguyễn Thị Kim T. Tuy nhiên, chị Nguyễn Thị Kim T không hợp tác và không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án nên phải chịu hậu quả pháp lý do việc không thực hiện được nghĩa vụ chứng minh theo quy định tại Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2.1.2] Xét yêu cầu tính lãi, thấy rằng: Quá trình giải quyết vụ án anh Nguyễn Thái S trình bày khi vay tiền lãi suất thỏa thuận miệng theo mức 0.83%/tháng, tuy nhiên từ khi vay đến nay chị Nguyễn Thị Kim T chưa trả cho anh Nguyễn Thái S được số tiền gốc và lãi nào, do đó căn cứ Điều 468 của Bộ luật Dân sự lãi suất được tính như sau: Từ ngày 25/12/2020 cho đến khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm (ngày 04/10/2022) là 21 tháng 09 ngày x 17.400.000 đồng x 0,83%/tháng = 3.076.146 đồng.

[2.2] Từ những nhận định trên, cần buộc chị Nguyễn Thị Kim T có nghĩa vụ trả lại cho anh Nguyễn Thái S 17.400.000 đồng gốc và 3.076.146 đồng tiền lãi, tổng cộng là 20.476.146 đồng là phù hợp với quy định các Điều 463, Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

[3] Về án phí: Căn cứ vào các Điều 144, 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án: Anh Nguyễn Thái S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm nên hoàn trả lại cho anh Nguyễn Thái S 495.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp. Buộc chị Nguyễn Thị Kim T phải chịu 1.024.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm đối với số tiền 20.476.146 đồng (17.400.000 đồng tiền gốc + 3.076.146 đồng tiền lãi).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 463, Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Thái S đối với chị Nguyễn Thị Kim T về việc tranh chấp Hợp đồng vay tài sản.

Buộc chị Nguyễn Thị Kim T có nghĩa vụ trả lại cho anh Nguyễn Thái S 17.400.000 (mười bảy triệu bốn trăm nghìn) đồng tiền gốc và 3.076.146 (ba triệu không trăm bảy mươi sáu nghìn một trăm bốn mươi sáu) đồng tiền lãi, tổng cộng là 20.476.146 (hai mươi triệu bốn trăm bảy mươi sáu nghìn một trăm bốn mươi sáu) đồng.

Kể từ ngày người được thi hành án anh Nguyễn Thái S có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chị Nguyễn Thị Kim T không thi hành số tiền trên, thì hàng tháng người phải thi hành án chị Nguyễn Thị Kim T còn phải trả cho người được thi hành án anh Nguyễn Thái S số tiền lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại Khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí:

- Anh Nguyễn Thái S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả cho anh Nguyễn Thái S 495.000 (bốn trăm chín mươi lăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu số 00 07322 ngày 30/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh .

- Chị Nguyễn Thị Kim T phải chịu 1.024.000 (một triệu không trăm hai mươi bốn nghìn) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

3. Anh Nguyễn Thái S và chị Nguyễn Thị Kim T có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh để xét xử phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

99
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sảnsố 134/2022/DS-ST

Số hiệu:134/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Châu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 03/10/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về