Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản và hợp đồng bảo lãnh số 103/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN TRỤ, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 103/2022/DS-ST NGÀY 09/11/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN VÀ HỢP ĐỒNG BẢO LÃNH

Ngày 09 tháng 11 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Trụ, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 160/2022/TLST-DS ngày 06 tháng 10 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản và hợp đồng bảo lãnh” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 121/2022/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 10 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Minh Đ, sinh năm 1967; Địa chỉ: Số Y, đường NĐC, Phường Z, thành phố TA, tỉnh Long An (có đơn xin vắng mặt).

2. Bị đơn:

- Ông Hồ Ngọc X, sinh năm 1970; Địa chỉ: Số M, ấp TP, xã BL, huyện T, tỉnh Long An (có đơn xin vắng mặt).

- Ông Nguyễn Văn U, sinh năm 1966; Địa chỉ: Số N, ấp B, xã BT, huyện T, tỉnh Long An (có đơn xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 09/8/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Nguyễn Minh Đ trình bày: Ông có cho ông Nguyễn Văn U vay tiền vào ngày 14/4/2022 số tiền 22.000.000 đồng, ngày 24/4/2022 số tiền 11.000.000 đồng và ngày 26/5/2022 số tiền là 22.000.000 đồng. Những lần vay tiền này đều có lập thành văn bản do chính ông U viết và ký tên, ghi rõ họ tên Nguyễn Văn U, thỏa thuận miệng lãi suất cho vay là 3%/tháng, tất cả ông U đều hẹn trả nợ trong tháng. Mặt sau của các “Biên nhận” ngày 14/4/2022, ngày 24/4/2022 và ngày 26/5/2022, ông Hồ Ngọc X tự viết thỏa thuận bảo lãnh trả thay cho ông U các khoản nợ này, có chữ ký và ghi rõ học tên Hồ Ngọc X. Tuy nhiên, từ khi vay tiền cho đến nay ông U vẫn chưa trả cho ông khoản tiền lãi và tiền nợ vay nào nên ông làm đơn khởi kiện yêu cầu ông Hồ Ngọc X và ông Nguyễn Văn U phải liên đới trả cho ông số tiền nợ vay là 22.000.000 đồng + 11.000.000 đồng + 22.000.000 đồng = 55.000.000 đồng, ông không yêu cầu tính lãi và không đồng ý cho ông U và ông X trả dần mỗi tháng 2.000.000 đồng.

Bị đơn ông Nguyễn Văn U trình bày trong quá trình giải quyết như sau: Ông U thừa nhận có vay tiền của ông Đ số tiền 55.000.000 đồng vào các ngày như ông Đ trình bày. Tuy nhiên, từ khi vay tiền ông đều trả lãi đầy đủ cho ông Đ với lãi suất 03%/tháng nhưng khi giao tiền lãi mỗi tháng ông không lập văn bản nên không có chứng cứ. Vì vậy, ông đồng ý liên đới với ông Hồ Ngọc X trả số tiền nợ vay là 55.000.000 đồng theo yêu cầu của ông Đ nhưng ông yêu cầu được trả dần mỗi tháng 2.000.000 đồng.

Bị đơn ông Hồ Ngọc X trình bày: Ông thừa nhận có bảo lãnh trả nợ thay cho ông Nguyễn Văn U các khoản nợ vay của ông U như ông Đ trình bày. Tuy nhiên, ông và ông U đều đã trả lãi đầy đủ hàng tháng cho ông Đ nhưng không có chứng cứ chứng minh. Vì ông đã bảo lãnh các khoản vay của ông U nên ông đồng ý liên đới với ông U trả số tiền nợ vay 55.000.000 đồng theo yêu cầu của ông Đ nhưng vì ông yêu cầu được trả dần mỗi tháng 2.000.000 đồng.

Vụ án đã được Tòa án tiến hành công khai chứng cứ và hòa giải nhưng các đương sự không thỏa thuận được với nhau về các vấn đề của vụ án nên vụ án được đưa ra xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn đều có đơn xin vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Nguyễn Minh Đ khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Văn U và ông Hồ Ngọc X liên đới trả tiền nợ vay của ông U theo các Giấy vay tiền ngày 14/4/2022, ngày 24/4/2022 và ngày 26/5/2022 vì ông X đã bảo lãnh trả thay các khoản nợ cho ông U. Bị đơn ông Nguyễn Văn U hiện đang cư trú tại xã B, huyện T, tỉnh Long An và ông Hồ Ngọc X hiện đang cư trú tại xã BL, huyện T, tỉnh Long An. Như vậy, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này được xác định là tranh chấp hợp đồng vay tài sản và hợp đồng bảo lãnh thuộc thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Tân Trụ, tỉnh Long An quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Tòa án đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng các đương sự không thỏa thuận được với nhau về tất cả các vấn đề của vụ án nên vụ án được đưa ra xét xử sơ thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Tại phiên tòa, nguyên đơn và các bị đơn đều có đơn xin vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt tất cả đương sự trong vụ án.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Ông Nguyễn Minh Đ yêu cầu ông Hồ Ngọc X và ông Nguyễn Văn U liên đới trả số tiền nợ vay vì ông Đ đã bảo lãnh trả thay cho ông U các khoản nợ vay theo các “Biên nhận” viết tay do ông U tự viết ngày 14/4/2022 số tiền là 22.000.000 đồng, ngày 24/4/2022 số tiền 11.000.000 đồng và ngày 26/5/2022 số tiền 22.000.000 đồng, ngày 12/6/2021, tổng cộng là 55.000.000 đồng và không yêu cầu tính lãi. Bị đơn ông Nguyễn Văn U và ông Hồ Ngọc X cũng đồng ý liên đới trả số tiền nợ vay là 55.000.000 đồng theo yêu cầu của ông Đ nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự, ông Hồ Ngọc X và ông Nguyễn Văn U có nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Minh Đ số tiền nợ vay là 55.000.000 đồng. Các đương sự chỉ không thống nhất được phương thức trả nợ, ông X và ông U có yêu cầu được liên đới trả dần mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi hết số tiền 55.000.000 đồng nhưng không được ông Đ đồng ý nên Hội đồng xét xử không có cơ sở chấp nhận yêu cầu trả dần của ông X và ông U.

[4] Về án phí: Ông Hồ Ngọc X và ông Nguyễn Văn U phải liên đới chịu 2.750.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm trên số tiền phải liên đới trả cho nguyên đơn, ông Nguyễn Minh Đ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 6, Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, hoàn trả cho ông Nguyễn Minh Đ số tiền 1.562.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006220 ngày 06/10/2022 tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Tân Trụ, tỉnh Long An.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 177, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 483 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 335, Điều 336, Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 470 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 6, Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Minh Đ về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản và hợp đồng bảo lãnh” đối với ông Hồ Ngọc X và ông Nguyễn Văn U.

Ông Hồ Ngọc X và ông Nguyễn Văn U có nghĩa vụ liên đới trả cho ông Nguyễn Minh Đ số tiền nợ vay là 55.000.000 đồng (Năm mươi lăm triệu đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Về án phí:

Ông Hồ Ngọc X và ông Nguyễn Văn U phải liên đới chịu 2.750.000 đồng (Hai triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nộp vào ngân sách nhà nước.

Ông Nguyễn Minh Đ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả cho ông Đ số tiền 1.562.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006220 ngày 06/10/2022 tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Tân Trụ, tỉnh Long An.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 7b và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

4. Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn và bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

91
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản và hợp đồng bảo lãnh số 103/2022/DS-ST

Số hiệu:103/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Trụ - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 09/11/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về