Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 99/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 99/2024/DS-ST NGÀY 29/03/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 29 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố D, tỉnh D xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 635/2024/TLST- DS ngày 12 tháng 12 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 68/2024/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 02 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 61/2024/QĐST-DS ngày 13 tháng 3 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Bùi Ngọc Bích L, sinh năm 1990; địa chỉ: số B khu phố Đ, phường T, thành phố D, tỉnh D Người đại diện hợp pháp: Ông Trần Quang T, sinh năm 1976; địa chỉ: số A đường E. Phường A, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh, là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 22/11/2023), có yêu cầu giải quyết vắng mặt.

- Bị đơn: Bà Trần Lệ X, sinh năm 1974; địa chỉ: số A khu phố N, phường D, thành phố D, tỉnh D, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo Đơn khởi kiện ngày 23/11/2023 lời khai trong quá trình tố tụng, đại diện nguyên đơn ông Trần Quang T trình bày:

Bà Bùi Ngọc Bích L và bà Trần Lệ X có quen biết nhau nên vào ngày 07/12/2026 bà L có cho bà X vay số tiền: 100.000.000 đồng; thời điểm vay bà Trần Lệ X có viết giấy vay tiền, thời hạn là từ ngày 07/12/2016 đến ngày 07/6/2017 bà X sẽ trả lại toàn bộ số tiền trên cho bà L. Mặc dù thỏa thuận là cho vay nhưng hai bên lại không thỏa thuận lãi trong giấy vay tiền.

Đến nay, đã quá thời hạn bà X phải có nghĩa vụ trả lại tiền cho bà L nhưng bà X cố tình không trả.

Nay bà Bùi Ngọc B Liên yêu cầu Tòa án buộc bà Trần Lệ X trả lại cho bà số tiền đã nhận là 100.000.000 đồng và tiền lãi chậm trả là 10%/năm theo quy định của pháp luật kể từ ngày 08/6/2017 đến ngày 29/3/2024 là (81 tháng 21 ngày) với số tiền lãi là: 68.083.332 đồng.

Bị đơn bà Trần Lệ X: Đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý và các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện do nguyên đơn cung cấp và yêu cầu bà X có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà X không có ý kiến gì và không cung cấp bất cứ tài liệu, chứng cứ gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố D: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến tại phiên tòa, Tòa án và nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật về tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do, đại diện nguyên đơn vắng mặt và có yêu cầu giải quyết vắng mặt. Vì vậy Tòa án căn cứ Điều 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đại diện nguyên đơn và bị đơn là đúng quy định. Về nội dung: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.

Về nội dung: Căn cứ các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về việc vắng mặt của các đương sự: Đại diện nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án thông báo tham gia phiên tòa vào các ngày 13/03/2024 và ngày 29/03/2024 nhưng đều vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ Điều 228 và 238 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt tất cả các đương sự.

[2] Về nội dung: Theo tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án, có cơ sở xác định bà Trần Lệ X có vay của bà Bùi Ngọc B Liên số tiền 100.000.000 đồng; Giấy mượn tiền được lập ngày 07/12/2016 có chữ ký của bà Trần Lệ X. Nội dung giấy vay tiền thể hiện hai bên thỏa thuận thời hạn vay từ ngày 07/12/2016 đến ngày 07/6/2017. Bà L đã giao đủ số tiền 100.000.000 đồng cho bà Trần Lệ X (giấy vay tiền thể hiện nội dung “nhận đủ tiền”). Mặc dù đã quá thời hạn thỏa thuận nhưng bà X đã không trả lại số tiền đã nhận cho nguyên đơn.

Quá trình tố tụng, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp, thông báo yêu cầu cung cấp chứng cứ… nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do đồng thời không cung cấp văn bản thể hiện việc phản đối yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp, ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Căn cứ vào khoản 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định: “Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc”.

Bị đơn có quyền đưa ra các chứng cứ để chấp nhận hoặc bác bỏ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhưng bị đơn không thực hiện xem như từ bỏ quyền chứng minh của mình.

Vì vậy, việc nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bà Trần Lệ X phải trả lại số tiền đã nhận là 100.000.000 đồng là có căn cứ chấp nhận.

[3] Về yêu cầu thanh toán lãi do chậm trả: Mặc dù giấy vay tiền ghi ngày 07/12/2016 nguyên đơn và bị đơn không thỏa thuận về lãi suất. Tuy nhiên, có thỏa thuận về thời gian bị đơn có nghĩa vụ phải trả lại tiền cho nguyên đơn. Hết thời hạn thỏa thuận mà bị đơn không trả lại tiền cho nguyên đơn nên bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ chậm trả tiền đối với nguyên đơn.

Tại khoản 1 Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015 quy định :“ 1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả”...

Vì vậy, nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả lãi do chậm trả kể từ ngày 08/6/2017 đến ngày 29/3/2024 với mức lãi suất 10%/năm theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 với số tiền lãi là: 68.083.332 đồng là có căn cứ chấp nhận.

[4] Từ những phân tích trên có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố D là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu theo quy định của Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 91, 92, 147, 238, 229, 271 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ Điều 280, 357, 463, 466, 468 và Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 2 và Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Bùi Ngọc B Liên với bị đơn bà Trần Lệ X về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.

- Buộc bà Trần Lệ X thanh toán cho bà Bùi Ngọc B Liên số tiền 168.083.332 đồng (một trăm sáu mươi tám triệu không trăm tám mươi ba nghìn ba trăm ba hai) đồng. (Trong đó: 100.000.000 nợ gốc và 68.083.332 đồng tiền nợ lãi).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất theo quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Trần Lệ X phải chịu 8.404.167 (tám triệu bốn trăm lẽ bốn nghìn một trăm sáu mươi bảy) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm. Chi cục Thi hành án dân sự thành phố D trả lại cho bà Bùi Ngọc B Liên số tiền 4.250.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số:0001371 ngày 08/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố D, tỉnh D.

3. Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

36
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 99/2024/DS-ST

Số hiệu:99/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về