TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 96/2024/DS-ST NGÀY 09/04/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 09 tháng 4 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh T xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự đã thụ lý số 469/2023/TLST-DS ngày 29 tháng 11 năm 2023 về việc tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2024/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 3 năm 2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thùy D - sinh năm 1986;
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện C, tỉnh T;
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn (Theo giấy ủy quyền công chứng số 11005 ngày 31/10/2023): Anh Nguyễn Phước D1 - sinh năm 1997;
Địa chỉ: tổ H, ấp H, xã M, thành phố M, tỉnh T;
* Bị đơn: Anh Nguyễn Quốc C - sinh năm 1989;
Địa chỉ: ấp A, xã H, huyện C, tỉnh T;
Người đại diện hợp pháp của bị đơn (Theo giấy ủy quyền công chứng số 03079 ngày 04/12/2023): Bà Nguyễn Thị Kim C1 - sinh năm 1960;
Địa chỉ: ấp A, xã H, huyện C, tỉnh T;
(Anh D1, anh C, bà C1 có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 31/10/2023, nguyên đơn Nguyễn Thị Thùy D trình bày:
Do là bạn bè quen biết với nhau, nên ngày 09/7/2021 chị Nguyễn Thị Thùy D có cho anh Nguyễn Quốc C vay số tiền 230.000.000 đồng, không tính lãi, thỏa thuận khi nào chị có nhu cầu lấy lại sẽ báo trước cho anh C 07 ngày để trả. Khi vay anh C có viết 02 giấy biên nhận tiền cùng ngày 07/9/2021 cho chị D (một giấy ghi nhận số tiền 200.000.000 đồng và một giấy ghi nhận số tiền 30.000.000 đồng). Đến lúc chị D cần sử dụng tiền báo cho anh C trả lại, thì anh C không trả theo thỏa thuận và cố tình lánh mặt chị D. Nay chị D khởi kiện yêu cầu anh C trả 230.000.000 đồng tiền nợ vay, trả làm một lần, không yêu cầu tính lãi.
* Tại văn bản trình bày ý kiến và biên bản hòa giải ngày 11/12/2023, đại diện bị đơn bà Nguyễn Thị Kim C1 trình bày:
Anh Nguyễn Quốc C có vay tiền có vay tiền của chị Nguyễn Thị Thùy D nhiều lần qua chuyển khoản và tiền mặt tổng cộng là 200.000.000 đồng. Anh C có làm giấy biên nhận tiền cho chị D vào ngày 09/7/2021 với số tiền 200.000.000 đồng. Đối với giấy biên nhận nợ cùng ngày 09/7/2021 với số tiền 30.000.000 đồng là anh C không có viết và cũng không có vay số tiền này. Đối với số nợ 200.000.000 đồng, bà đại diện cho anh C xin trả cho chị D mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi hết nợ.
* Tại phiên tòa:
- Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, anh Nguyễn Phước D1 trình bày vẫn giữ nguyên yêu cầu như đơn khởi kiện và các biên bản hòa giải.
- Bị đơn anh Nguyễn Quốc C và người đại diện theo ủy quyền của anh C bà Nguyễn Thị Kim C1 thừa nhận anh C có vay chị Nguyễn Thị Thùy D theo 02 giấy biên nhận với tổng số tiền là 230.000.000 đồng, anh C xin trả dần mỗi tháng 5.000.000 đồng cho đến khi hết nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên cơ sở xem xét toàn diện các chứng cứ, ý kiến của các đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn Thị Thùy D khởi kiện yêu cầu anh Nguyễn Quốc C trả lại số tiền nợ vay nên xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Hợp đồng vay tài sản”, theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn anh Nguyễn Quốc C có nơi cư trú tại ấp A, xã H, huyện C, tỉnh T, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh T theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xét thấy:
Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là 02 giấy mượn tiền cùng ngày 09/7/2021 có chữ viết và chữ ký của bên mượn tiền là anh Nguyễn Quốc C. Bị đơn anh C và đại diện bị đơn bà Nguyễn Thị Kim C1 cũng thừa nhận anh C có vay chị D số tiền 230.000.000 đồng và có viết giấy mượn tiền cho chị D, căn cứ vào khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự, đây là tình tiết không phải chứng minh. Do đó, chị D khởi kiện yêu cầu anh c trả số tiền nợ vay 230.000.000 đồng là có căn cứ phù hợp với quy định tại Điều 463, 466 của Bộ luật dân sự, nên được chấp nhận.
[3] Về phương thức trả, thời gian trả số tiền 230.000.000 đồng: Đại diện nguyên đơn yêu cầu trả làm một lần khi án có hiệu lực pháp luật. Bị đơn và đại diện bị đơn xin trả dần mỗi tháng 5.000.000 đồng cho đến khi hết nợ. Xét các bên đương sự không thỏa thuận được phương thức trả và thời gian trả với nhau; do đó, phương thức trả và thời gian trả các bên đương sự thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.
[4] Về tiền lãi: Nguyên đơn không yêu cầu tính lãi, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Căn cứ Điều 463, Điều 466, Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự. Căn cứ Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thùy D.
- Buộc anh Nguyễn Quốc C có nghĩa vụ trả cho chị Nguyễn Thị Thùy D số tiền nợ vay là 230.000.000 đồng (Hai trăm ba mươi triệu đồng). Thực hiện khi bản án có hiệu lực pháp luật.
- Kể từ ngày chị D có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, anh C phải chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí:
- Anh Nguyễn Quốc C phải chịu 11.500.000 đồng (Mười một triệu năm trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
- Chị Nguyễn Thị Thùy D không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. H lại chị D 5.750.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0007053 ngày 28/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh T xét xử phúc thẩm.
Trường hợp quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 96/2024/DS-ST
Số hiệu: | 96/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 09/04/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về