Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 79/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 79/2024/DS-ST NGÀY 25/03/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 25 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 105/2024/TLST-DS ngày 28 tháng 02 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 84/2024/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 3 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phan Bích T, sinh năm 1965; địa chỉ cư trú: Ấp TH, xã TĐ, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Ông Đặng Văn V; địa chỉ cư trú: Ấp TH, xã TĐ, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Bà Phan Bích T trình bày: Ngày 13/11/2021, bà đã cho ông V vay 05 chỉ vàng 24k, lãi suất 500.000đ/tháng, không thỏa thuận thời hạn trả. Đến ngày 13/12/2021, bà tiếp tục cho ông V vay 10.000.000đ, lãi suất 400.000đ/tháng, không thỏa thuận thời hạn trả. Sau khi vay, ông V đóng lãi được 4.500.000đ thì ngưng đóng cho đến nay. Bà T yêu cầu ông V trả lại 05 chỉ vàng 24k và 10.000.000đ vốn vay, không yêu cầu trả lãi.

Đối với ông Đặng Văn V đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Đặng Văn V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với ông V là phù hợp.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, thấy rằng: Theo bà T trình bày: Ngày 13/11/2021, bà đã cho ông V vay 05 chỉ vàng 24k, lãi suất 500.000đ/tháng, không thỏa thuận thời hạn trả. Đến ngày 13/12/2021, bà tiếp tục cho ông V vay 10.000.000đ, lãi suất 400.000đ/tháng, không thỏa thuận thời hạn trả. Sau khi vay, ông V đóng lãi được 4.500.000đ thì ngưng đóng cho đến nay. Bà T yêu cầu ông V trả lại 05 chỉ vàng 24k và 10.000.000đ vốn vay.

Đối với ông Đặng Văn V đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng ông Về không có ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện của bà T. Đây là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định ông V còn nợ bà T 05 chỉ vàng 24k và 10.000.000đ nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T. Buộc ông V trả cho bà T 05 chỉ vàng 24k và 10.000.000đ.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà T không phải chịu, đã nộp tạm ứng số tiền 1.203.000đ được nhận lại. Ông V phải chịu phải chịu (05 chỉ x 6.820.000đ) + 10.000.000đ x 5% = 2.205.000đ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 91; khoản 2 Điều 92; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 147; khoản 2 Điều 244; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 468 của Bộ luật Dân sự; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Bích T. Buộc ông Đặng Văn V trả cho bà Phan Bích T 05 (năm) chỉ vàng 24k (hai mươi bốn kara) và 10.000.000đ (mười triệu đồng).

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án đối với số tiền 10.000.000đ, nếu người phải thi hành án chậm thi hành khoản tiền trên, thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng số tiền và thời gian chậm thi hành.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Phan Bích T không phải chịu, đã nộp tạm ứng án phí 1.203.000đ (một triệu hai trăm lẻ ba nghìn đồng) theo biên lai thu số 0000790 ngày 28/02/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi được nhận lại. Ông Đặng Văn V phải chịu 2.205.000đ (hai triệu hai trăm lẻ năm nghìn đồng).

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

22
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 79/2024/DS-ST

Số hiệu:79/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về