Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 77/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CAI LẬY - TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 77/2023/DS-ST NGÀY 26/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 26 tháng 9 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Cai Lậy đưa ra xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 95/2021/TLST- DS ngày 24 tháng 4 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 84/2023/QĐXXST- DS ngày 04 tháng 8 năm 2023 giữa các đương sự.

-Nguyên đơn: Lê Thị H, sinh ngày 19/3/1968; (có mặt) HKTT: Số A phường B, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

Địa chỉ hiện nay: Số 01, khu phố A, phường B, thị xã L, tỉnh Tiền Giang.

-Bị đơn: Đặng Thị H, sinh năm 1981; (vắng mặt) HKTT: Số 02, khu phố H, phường K, thị xã L, tỉnh Tiền Giang.

Địa chỉ hiện nay: Số 9, khu phố N, phường M, thị xã L, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện ngày 21/11/2022, tại lời khai trong các biên bản hòa giải và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Lê Thị H trình bày: Do có quen biết với nhau, nên vào ngày 06/3/2021 phía bà H có cho bà Đặng Thị H vay không lãi với số tiền là 300.000.000 đồng; phía bà H có viết giấy mượn nợ có ký tên và ghi họ tên vào giấy mượn nợ, hai bên thỏa thuận miệng khi nào cần lấy tiền lại thì báo trước cho bà H 01 tháng. Đến tháng 12 năm 2021 thì bà H cần tiền nên lấy lại và có báo trước cho bà H trả tiền, bà H hẹn trả lại tiền cho bà H nhiều lần nhưng hẹn hoài mà không trả trả kéo dài cho đến nay. Nay bà H yêu cầu bà Đặng Thị H phải có nghĩa vụ trả lại cho bà H số tiền vốn vay là 300.000.000 đồng, không yều cầu tính lãi suất.

* Bị đơn bà Đặng Thị H dù đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ nhiều lần, nhưng vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến gửi cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở lời trình bày của các đương sự, các tài liệu chứng cứ được đưa ra xem xét tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Việc vắng mặt bị đơn bà Đặng Thị H. Xét thấy, bị đơn bà H đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt phía bị đơn bà H.

[2] Về quan hệ tranh chấp: Xác định đây là tranh chấp hợp đồng vay tài sản.

[3] Về yêu cầu của nguyên đơn bà Lê Thị H: yêu cầu phía bị đơn bà Đặng Thị H phải có nghĩa vụ trả lại cho bà H số tiền vốn vay là 300.000.000 đồng, không yều cầu tính lãi suất. Xét thấy, tại phiên tòa hôm nay phía nguyên đơn bà H cho rằng do có quen biết với nhau, nên vào ngày 06/3/2021 phía bà H có cho bà H vay không lãi với số tiền là 300.000.000 đồng; phía bà H có viết giấy mượn nợ có ký tên và ghi họ tên vào giấy mượn nợ, hai bên thỏa thuận miệng khi nào cần lấy tiền lại thì báo trước cho bà H 01 tháng. Đến tháng 12 năm 2021 bà H cần tiền nên lấy lại và có báo trước cho bà H trả lại tiền, bà H hẹn trả lại tiền cho bà H nhiều lần nhưng hẹn hoài mà không trả kéo dài cho đến nay. Phía nguyên đơn bà H cũng có cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh là có cho bà H vay tiền cụ thể là 01 giấy mượn nợ bản gốc do bà H viết có ký tên và ghi họ tên vào biên nhận, nên yêu cầu của bà H là có căn cứ để chấp nhận.

[4] Về lãi suất: Trong đơn khởi kiện cũng như tại phiên hôm nay phía nguyên đơn bà H chỉ yêu cầu bà H trả số tiền vốn vay, không yêu cầu tính lãi, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét để giải quyết.

[5] Đối với phía bị đơn bà Đặng Thị H dù đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn không đến và không có ý kiến gửi cho Tòa án. Cho thấy, phía bị đơn bà H đã biết được số tiền mà phía nguyên đơn bà H đã khởi kiện để yêu cầu phía bị đơn bà H phải có nghĩa vụ trả, nhưng phía bị đơn bà H đã từ bỏ nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh là mình có nợ số tiền vay đối với yêu cầu khởi kiện của phía nguyên đơn hay không, đều này cũng đồng nghĩa là phía bị đơn bà H đã thừa nhận số tiền còn nợ mà phía nguyên đơn đã khởi kiện và yêu cầu phía bị đơn bà H phải có nghĩa vụ trả nên bà H không cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh. Việc bị đơn bà H cố tình không đến là nhằm kéo dài thời gian trả nợ và gây khó khăn cho việc thu hồi nợ đối với phía nguyên đơn. Đối với phía bị đơn bà H đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ đối với nguyên đơn, nên cần buộc phía bị đơn bà Đặng Thị H phải có nghĩa vụ trả cho bà Lê Thị H số tiền vốn vay là 300.000.000 đồng.

[6] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị H nên phía bị đơn bà Đặng Thị H phải chịu án phí trên số tiền phải trả cho phía bà H là 300.000.000 đồng theo quy định tại khoản 2, Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; nên bà H phải có nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm là 15.000.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, 271, 272 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự ; Điều 463, 466, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự; khoản 2, Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử

1. Về dân sự: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị H.

Buộc bà Đặng Thị H phải có nghĩa vụ trả cho bà Lê Thị H số tiền vốn vay là 300.000.000 đồng.

Kể từ ngày nguyên đơn bà H có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn bà H chậm thực hiện nghĩa vụ thì còn phải chịu lãi suất theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015, trên số tiền chậm trả tương ứng thời gian chậm thi hành án.

2. Về án phí:

Buộc bà Đặng Thị H phải có nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm là 15.000.000 đồng.

Hoàn lại cho bà Lê Thị H 7.500.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm mà bà H đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0018469 ngày 10 tháng 4 năm 2023 của Chi cục Thi hành án Dân sự thị xã Cai Lậy.

3. Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn bà Lê Thị H có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn bà Đặng Thị H thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

30
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 77/2023/DS-ST

Số hiệu:77/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về