Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 74/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY - TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 74/2024/DS-ST NGÀY 19/02/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 19 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 297/2023/TLST-DS ngày 04/10/2023 về việc tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2024/QĐXXST-DS ngày 05/01/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 24/2024/QĐST-DS ngày 22/01/2024, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Công ty T.

Địa chỉ: Lầu 15, Tòa nhà Centec, số 72-74, Nguyễn Thị Minh Khai, phường V, quận 3, thánh phố Hồ Chí Minh.

Đại diện theo pháp luật: Ông T – Tổng Giám đốc.

Đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thị H - Trưởng bộ phận cấp cao Bộ phận quản lý công nợ.

Đại diện theo ủy quyền lại: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1980 (có mặt). Địa chỉ: Lầu 15, Tòa nhà C, số X, Nguyễn Thị Minh Khai, phường V, quận 3, thánh phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Bà Lê Lâm P, sinh năm 1996 (vắng mặt).

Địa chỉ: ấp V, xã L, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện đề ngày 14/08/2023, tại bản tự khai, trong quá trình giải quyết vụ án đại diện nguyên đơn là anh Nguyễn Văn T trình bày: Vào ngày 12/12/2021, phía chị Lê Lâm P có ký kết hợp đồng vay số 930080002225917000 với Công ty T để vay số tiền là 50.000.000 đồng.

Trong quá trình thực hiện Hợp đồng, phía chị P đã trả được số tiền gốc là 29.977.089 đồng tiền gốc và tiền lãi 15.100.486, phí là 192.000đồng. Tổng cộng là 45.269.575đồng.

Do đó, nay Công ty T yêu cầu Tòa án giải quyết buộc chị P phải trả số tiền nợ gồm: Nợ gốc là 20.022.911, lãi 5.295.350 đồng, lãi quá hạn 1.410.364 đồng, phí quản lý khoản vay là 96.000 đồng, tổng cộng là 26.824.625 đồng, trả làm một lần khi án có hiệu lực pháp luật.

* Phần trình bày của bị đơn là chị Lê Lâm P: Tòa án không thu thập được tài liệu, chứng cứ từ phía chị P và chị P vắng mặt suốt trong quá trình giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Công ty T có đơn khởi kiện đối với chị P. Chị P có địa chỉ tại địa bàn huyện Gò Công Tây nên căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 điều 35 và điểm a khoản 1 điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang.

[2]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Công ty T có đơn khởi kiện chị P để tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Căn cứ vào Điều 463 Bộ Luật dân sự nên quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”.

[3]. Về yêu cầu đương sự: Tại phiên tòa hôm nay, phía Công ty T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty T, Hội đồng xét xử nhận định: Giao dịch vay tiền giữa Công ty T và chị P là có thật. Công ty T căn cứ Hợp đồng tín dụng để khởi kiện nên Công ty T có đủ cơ sở chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình.

Đối với phía chị P, Chị vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án mặc dù Tòa án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định pháp luật, không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của Công ty T nên xem như chị P từ bỏ quyền và nghĩa vụ chứng minh của mình và mặc nhiên thừa nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty.

Ngoài ra, chị P đã được triệu tập hợp lệ lần hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử vẫn tiếp tục xét xử vụ án.

Xét lời trình bày của phía nguyên đơn là có cơ sở, phù hợp quy định pháp luật, và phù hợp nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[4]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơpn được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Chị P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

[5]. Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 264; Điều 227; Điều 266; Điều 267; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng các Điều 463 Bộ Luật dân sự;

- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty T.

Buộc chị Lê Lâm P có nghĩa vụ hoàn trả cho Công ty T số tiền nợ là 26.824.625 đồng, trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày 20/02/2024, chị P còn phải trả thêm phần tiền lãi theo Hợp đồng tín dụng số 930080002225917000 ngày 12/12/2021 mà hai bên đã ký kết.

2. Về án phí:

2.1. Buộc chị Lê Lâm P phải chịu 1.341.231 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.

2.2. Công ty T được nhận lại số tiền tạm ứng án phí là 558.542 đồng theo biên lai thu tiền số 0011706 ngày 04/10/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Gò Công Tây.

3. Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự có mặt có quyền kháng cáo, riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày Bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

24
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 74/2024/DS-ST

Số hiệu:74/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 19/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về