Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 73/2023/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 73/2023/DS-ST NGÀY 11/05/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 11 tháng 5 năm 2023, tại trụ sở Toà án Nhân dân thành phố Vị Thanh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 209/2022/TLST – DS, ngày 17 tháng 10 năm 2022, về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2023/QĐXXST – DS, ngày 13 tháng 3 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 35/2023/QĐST – DS ngày 12 tháng 4 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Phan Văn T.

Địa chỉ: Khu vực 2, phường V, thành phố Vị Thanh, Hậu Giang.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Anh Tiết Ninh K. Địa chỉ: Ấp 6, xã Vĩnh Thuận Tây, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang (Đại diện theo văn bản uỷ quyền ngày 10/11/2022). Có mặt.

- Bị đơn: Ông Trần Minh Q.

Địa chỉ: Khu vực 4, phường V, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện gửi Tòa án và trong quá trình xét xử vụ án, nguyên đơn ông Phan Văn T do anh Tiết Ninh K đại diện trình bày: Do quen biết nên vào ngày 12/10/2013, ông Phan Văn T có cho ông Trần Minh Q vay số tiền là 100.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận 3%/tháng, có làm biên nhận. Từ khi vay tiền đến nay ông Trần Minh Q chưa thanh toán số tiền nợ vốn, lãi cho ông Thảo. Ông Phan Văn T yêu cầu ông Trần Minh Q phải có trách nhiệm trả số tiền vay còn nợ vốn là 100.000.0000 đồng và lãi suất theo quy định của pháp luật từ ngày khởi kiện đến ngày xét xử vụ án.

Tại phiên tòa, anh Tiết Ninh K đại diện cho ông Phan Văn T thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện, chỉ yêu cầu trả số tiền vốn là 100.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi suất.

Quá trình Tòa án giải quyết vụ án, bị đơn là ông Trần Minh Q đã được tống đạt văn bản tố tụng hợp lệ nhưng đều vắng mặt, nên chưa trình bày ý kiến và đưa ra yêu cầu của mình. Tại phiên tòa bị đơn là ông Trần Minh Q vẫn vắng mặt không có lý do.

Kèm theo đơn khởi kiện, nguyên đơn ông Phan Văn T có nộp cho Tòa án tài liệu chứng cứ là biên nhận vay tiền của ông Trần Minh Q ngày 12/10/2013 số tiền 100.000.000 đồng (bản chính). Ông Trần Minh Q không có giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Ông Phan Văn T khởi kiện ông Trần Minh Q cho rằng ông Quốc vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền nợ vay theo biên nhận nên Tòa xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp dân sự về hợp đồng vay tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn là ông Trần Minh Q có nơi cư trú khi xác lập giao dịch tại khu vực 4, phường V, thành phố Vị Thanh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Vị Thanh theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung tranh chấp Hội đồng xét xử xét thấy: Ông Trần Minh Q có vay của ông Phan Văn T số tiền tổng cộng là 100.000.000 đồng vào ngày 12/10/2013, có làm biên nhận, không có thoả thuận lãi suất và có thoả thuận thời điểm trả nợ trong biên nhận là một tháng trả. Sau khi vay tiền đến nay ông Phan Văn T yêu cầu trả nợ nhưng ông Trần Minh Q không thực hiện việc trả nợ là vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Nay ông Phan Văn T khởi kiện yêu cầu ông Trần Minh Q trả nợ theo biên nhận. Tòa án cũng đã tạo điều kiện cho các đương sự hòa giải để trình bày và thỏa thuận với nhau về số tiền nợ nhưng ông Trần Minh Q đều vắng mặt nên không tiến hành hòa giải được. Ông Trần Minh Q cũng không cung cấp cho Tòa án chứng cứ gì để chứng minh là không có nợ hoặc đã trả hết nợ cho ông Thảo. Căn cứ khoản 1 và khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự quy định “đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc”. Do ông Trần Minh Q không đưa ra được chứng cứ để chứng minh là không có nợ ông Thảo, trong khi ông Thảo cung cấp được biên nhận ông Trần Minh Q nợ số tiền 100.000.000 đồng có chữ ký của ông Trần Minh Q, nên Hội đồng xét xử xác định việc khởi kiện của ông Phan Văn T là có căn cứ chấp nhận.

[3] Về phần lãi suất: Tại phiên toà anh Tiết Ninh K đại diện cho ông Phan Văn T không yêu cầu tính lãi suất là trên cơ sở tự nguyện và phù hợp pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận, không xem xét tính lãi số tiền nêu trên.

[4] Án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án buộc bị đơn ông Trần Minh Q phải chịu. Nguyên đơn ông Phan Văn T được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

[5] Đối với ông Trần Minh Q dù đã được Tòa án triệu tập đến dự phiên tòa sơ thẩm lần thứ hai, nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các điều 26, 35, 39, 91, 147, 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Các điều 471, 474, 477 Bộ luật dân sự 2005.

Các điều 463, 466, 468 Bộ luật dân sự 2015.

Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc ông Trần Minh Q phải có trách nhiệm trả cho ông Phan Văn T số tiền vay còn nợ là 100.000.000 (Một trăm triệu) đồng.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông Trần Minh Q phải chịu 5.000.000 (Năm triệu) đồng. Ông Phan Văn T được nhận lại 2.500.000 (Hai triệu năm trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001612 ngày 10/10/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

3. Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thoả thuận hoặc theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

4. Nguyên đơn ông Phan Văn T được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn ông Trần Minh Q vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

138
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 73/2023/DS-ST

Số hiệu:73/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vị Thanh - Hậu Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 11/05/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về