Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 48/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 48/2022/DS-ST NGÀY 10/08/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 10 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 84/2022/TLST- DS, ngày 06 tháng 5 năm 2022 về việc "Tranh chấp hợp đồng vay tài sản" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 47/2022/QĐST-DS ngày 28 tháng 6 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 37B/2022/QĐST-DS ngày 19 tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.

Trụ sở chính: số **, phố L, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Dương Quyết T, chức vụ: Tổng giám đốc

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Anh T, chức vụ: Phó giám đốc phòng giao dịch NHCSXH huyện Châu Thành.

Địa chỉ: …..khu phố ML, thị trấn ML, huyện CT, tỉnh KG. (Ông T vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt)

2. Bị đơn: Ông Lưu Thành N, sinh năm 1973 Nơi cư trú: ấp VH 1, xã VHP, huyện CT, tỉnh KG (Ông N vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và các lời khai, biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết vụ án đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Anh T trình bày:

Ngày 26/03/2015 hộ ông Lưu Thành N có vay vốn tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Châu Thành, cụ thể như sau:

- Vay theo khế 6600000703780716. Chương trình cho vay Nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn. Số tiền vay 6.000.000 đồng, (bằng chữ: Sáu triệu đồng). Lãi suất tiền vay là 0,9%/tháng. Ngày vay 26/06/2015; ngày đến hạn 26/03/2020. Phương thức vay thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn. Hộ vay phải trả lãi hàng tháng và gửi tiết kiệm qua tổ TK&VV, Đến ngày 26/03/2020 phải trả hết nợ gốc.

Đến ngày trả nợ cuối cùng ngày 19/03/2020 ông Luu Thành N không thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Sau nhiều lần vận động, làm việc nhưng gia đình ông Lưu Thành N vẫn cố tình chây ì không trả nợ, nhận thấy gia đình ông Luu Thành N không có ý thức trả nợ. Ngày 18/04/2022 Hội Nông dân xã VHP lập giấy đề nghị gửi Phòng giao dịch NHCSXH huyện Châu Thành, đề nghị khởi kiện hộ vay vốn ông Lưu Thành N.

Như vậy, tính tới thời điểm ngày 10/08/2022, gia đình ông Luu Thành N còn nợ NHCSXH số tiền: 8.605.710 đồng. Trong đó tiền gốc: 6.000.000 đồng, lãi tồn 2.605.710 đồng. Nay Phòng giao dịch NHCSXH huyện Châu Thành đề nghị Toà án nhân nhân huyện Châu Thành giải quyết yêu cầu: Buộc ông Lưu Thành N trả số tiền: 8.605.710 đồng và số tiền lãi phát sinh cho đến khi trả hết nợ.

Tại phiên toà hôm nay ông Nguyễn Anh T có đơn xin xét xử vắng mặt nhưng trong đơn xin xét xử vắng mặt ông có yêu cầu: Buộc ông Lưu Thành N trả số tiền: 8.605.710 đồng và số tiền lãi phát sinh theo hợp đồng kể từ ngày 11/8/2022 cho đến khi trả hết nợ. Ngoài ra, ông không yêu cầu gì thêm.

* Bị đơn ông Lưu Thành N có đơn xin xét xử vắng mặt nhưng trong quá trình giải quyết vụ án ông Lưu Thành N đã có ý kiến: Ông thừa nhận hiện nay còn nợ Ngân hàng số tiền vay 8.372.000 đồng (tính từ ngày khởi kiện của nguyên đơn) và tiền lãi theo hợp đồng vay nhưng do hiện nay hoàn cảnh gia đình khó khăn, còn con nhỏ nên xin trả dần, khi nào có tiền hoặc bán được đất tôi sẽ trả dứt hết nợ trên.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành nêu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và người tham gia tố tụng trong vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm nghị án tại phiên tòa sơ thẩm hôm nay đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về hướng giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam về việc buộc buộc ông Lưu Thành N phải có trách nhiệm thanh toán nợ gốc, lãi tồn đọng và lãi phát sinh theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] - Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam-phòng giao dịch huyện Châu Thành thực hiện quyền khởi kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự là thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.

[2] - Về sự có mặt của đương sự: Người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam - phòng giao dịch huyện Châu Thành là ông Nguyễn Anh T có đơn xin xét xử vắng mặt; Bị đơn ông Lưu Thành N có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông Nguyễn Anh T và ông Lưu Thành N.

[3] - Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam-phòng giao dịch huyện Châu Thành yêu cầu buộc ông Lưu Thành N phải trả cho ngân hàng số tiền là 8.605.710 đồng và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng kể từ ngày 11/8/2022 cho đến khi trả hết nợ. Nên quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định trong vụ án là “Tranh chấp hợp đồng dân sự về việc vay tài sản”.

[4] - Về nội dung vụ án: Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam-phòng giao dịch huyện Châu Thành yêu cầu buộc ông Lưu Thành N phải trả cho ngân hàng số tiền là 8.605.710 đồng và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng kể từ ngày 11/8/2022 cho đến khi trả hết nợ cho ngân hàng; Ông thừa nhận hiện nay còn nợ Ngân hàng số tiền vay như trên và tiền lãi theo hợp đồng vay nhưng do hiện nay hoàn cảnh gia đình khó khăn, còn con nhỏ nên xin trả dần, khi nào có tiền hoặc bán được đất sẽ trả dứt hết nợ trên.

[4.1] - Hội đồng xét xử xét thấy: Theo khế ước vay số 6600000703780716 ngày 26/03/2015 được ký kết giữa Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam - phòng giao dịch huyện Châu Thành với ông Lưu Thành N là hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc và phù hợp theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015 về hợp đồng vay tài sản. Quá trình thực hiện hợp đồng thì Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam -phòng giao dịch huyện Châu Thành đã thực hiện đúng nghĩa vụ của mình đã giải ngân số tiền vay và ông Lưu Thành N và ông Lưu Thành N đã nhận được tài sản nhưng kể từ ngày 19/03/2020 cho đến nay thì phía ông Lưu Thành N không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền gốc và lãi cho ngân hàng. Như vậy, ông Lưu Thành N đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ; Ông N đã nhận đầy đủ số tiền vay thì phải có nghĩa vụ trả nợ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự. Nhưng ông N có ý kiến: Do hiện nay hoàn cảnh gia đình khó khăn, còn con nhỏ nên xin trả dần, khi nào có tiền hoặc bán được đất sẽ trả dứt hết nợ trên là không có cơ sở chấp nhận bởi vì như thế sẽ kéo dài thời gian trả nợ, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của ngân hàng.

[4.2] - Hợp đồng vay giữa các bên ký kết có quy định về lãi suất trong hạn, theo quy định tại Điều 470 Bộ luật dân sự năm 2015 và khoản 2 Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 quy định “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”. Do vậy việc thỏa thuận giữa Ngân hàng và ông Lưu Thành N về mức lãi suất là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật. Tính đến ngày xét xử 10/8/2022 thì ông Lưu Thành N còn nợ Ngân hàng số tiền là: 8.605.710 đồng và toàn bộ lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định trong hợp đồng tín dụng kể từ ngày 11/8/2022 cho đến khi trả hết nợ vay cho Ngân hàng. Do việc ông Lưu Thành N không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã làm thiệt hại đến quyền lợi của Ngân hàng, vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký kết. Do đó ông Lưu Thành N phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng tổng số tiền cả gốc và lãi là: 8.605.710 đồng là phù hợp, đúng với quy định của pháp luật.

Từ những căn cứ nhận định trên Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam -phòng giao dịch huyện Châu Thành đối với bị đơn ông Lưu Thành N. Buộc bị đơn ông Lưu Thành N phải có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam -phòng giao dịch huyện Châu Thành số tiền là 8.605.710 đồng và toàn bộ lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định trong hợp đồng tín dụng kể từ ngày 11/8/2022 cho đến khi trả hết nợ vay cho Ngân hàng.

[6] - Xét quan điểm của đại viện Viện kiểm sát là có cơ sở chấp nhận nên ghi nhận để xem xét.

[7] - Về án phí: Căn cứ Điêu 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm thu, nộp và sử dụng án phí và lệ phí tòa án buộc bị đơn ông Lưu Thành N phải nộp án phí dân sư sơ thâm là 430.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227; Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào các Điều 463; Điều 466; Điều 468; Điều 470 Bộ luật dân sự;

- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm thu, nộp và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam - phòng giao dịch huyện Châu Thành về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” đối với bị đơn ông Lưu Thành N.

2. Buộc bị đơn ông Lưu Thành N phải có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam - phòng giao dịch huyện Châu Thành số tiền 8.605.710 đồng và toàn bộ lãi phát sinh theo mức lãi suất quy định trong hợp đồng tín dụng kể từ ngày 11/8/2022 cho đến khi trả hết nợ vay cho Ngân hàng Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án không trả số tiền nêu trên thì còn phải trả cho người được thi hành án khoản tiền lãi theo mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 tương ứng với thời gian chậm thi hành án.

3. Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm thu, nộp và sử dụng án phí và lệ phí tòa án buộc bị đơn ông Lưu Thành N phải nộp án phí dân sư sơ thâm là 430.000 đồng.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

367
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 48/2022/DS-ST

Số hiệu:48/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Kiên Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 10/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về