Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 46/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 46/2022/DS-ST NGÀY 27/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 27 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 107/2021/TLST-DS ngày 11/11/2021 về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 203/2022/QĐXX-ST ngày 24 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên toà số: 179/2022/QĐST-DS ngày 09 tháng 9 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng P;

Địa chỉ: Số 45, đường L, phường B, quận 1, Thành phố H.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Trịnh Văn T – Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Kiều Công Nh – Chức vụ: Giám đốc phòng giao dịch Th.

Địa chỉ: Số 499-501 Nguyễn H, ấp Đông S, thị trấn N, huyện Th, tỉnh A. Theo Giấy uỷ quyền số: 40/2019/UQ-CT.HĐQT ngày 04/11/2019.

Ông Kiều Công Nh uỷ quyền lại cho:

- Ông Đỗ Ngọc T1, sinh năm 1978; chức vụ: Chuyên viên thu hồi nợ - TT XLN – Ngân hàng TMCP P. (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt) - Ông Trần N, sinh năm 1988; chức vụ: Trưởng nhóm thu hồi nợ - TT XLN – Ngân hàng TMCP P. (vắng mặt) Địa chỉ: Số 54 đường Tr, phường M, TP L, tỉnh A.

Theo giấy uỷ quyền số: 10/2021/GUQ-PGDTS ngày 06/12/2021.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T1, sinh năm 1998; (vắng mặt) Địa chỉ: Tổ 17, ấp C, xã Cần Đ, huyện Ch, tỉnh A.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn Ngân hàng P do anh Đỗ Ngọc T1 làm đại diện theo ủy quyền trình bày:

Căn cứ Hợp đồng tín dụng – khách hàng cá nhân số ST21015768/2021/PTS/HĐTD ngày 08/6/2021 và Khế ước nhận nợ - khách hàng cá nhân số ST21015768/2021/PTS/KUNN ngày 08/6/2021 do anh Nguyễn Văn T1 ký với Ngân hàng Phương Đông, cụ thể như sau:

- Số tiền vay: 900.000.000 đồng (Chín trăm triệu đồng).

- Thời hạn vay: 96 tháng. Kể từ ngày tiếp theo ngày giải ngân đầu tiên.

Ngày đến hạn trả nợ cuối cùng là ngày 08/6/2029.

- Mục đích vay: Thanh toán tiền mua xe ôtô nhãn hiệu FORD, xe (New – Update) Ranger Raptor 2.0L AT4x4, xe ôtô (pick up) 05 chỗ ngồi, mới 100%. Sản xuất tại Thái Lan.

- Phương thức trả: Trả nợ gốc định kỳ vào ngày 10 hàng tháng số tiền trả đều mỗi kỳ là 9.375.000 đồng, kỳ trả nợ đầu tiên vào ngày 10/7/2021. Trả nợ lãi định kỳ vào ngày 10 hàng tháng theo dư nợ thực tế, kỳ trả nợ đầu tiên vào ngày 10/7/2021.

- Lãi suất trong hạn: 7,7%/năm áp dụng trong 12 tháng đầu. Từ tháng thứ 13 trở đi áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh lãi định kỳ 06 tháng/lần, kỳ điều chỉnh đầu tiên vào ngày 08/6/2022. Bằng lãi suất tiết kiệm VNĐ kỳ hạn 13 tháng trả lãi cuối kỳ do OCB công bố + biên độ tối thiểu 3,9%/năm.

- Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất cho vay trong hạn.

- Số tiền gốc, lãi đã trả đã đóng (tính từ ngày 08/6/2021 đến ngày 09/8/2021) là: Tổng số tiền đã trả: 30.727.364 đồng (trong đó: lãi 11.977.364 đồng, tiền gốc 18.750.000 đồng) - Số tiền vi phạm hợp đồng phải thanh toán tạm tính từ ngày 10/8/2021 đến ngày 30/11/2021 còn nợ như sau:

+ Nợ gốc vốn: 881.250.000 đồng;

+ Tổng số tiền lãi: 21.445.033 đồng;

+ Tổng số tiền nợ phải trả: 902.695.033 đồng.

Để đảm bảo cho Hợp đồng tín dụng nêu trên anh Nguyễn Văn T1 đã dùng tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp tương lai như sau: Hợp đồng thế chấp tài sản số: ST21015768/2021/PTS/HĐTD ngày 08/6/2021 để đảm bảo cho Hợp đồng tín dụng – khách hàng cá nhân số: ST21015768/2021/PTS/HĐTD ngày 08/6/2021.

- Tài sản thế chấp là:

+ Giấy đăng ký xe ôtô số: 76 003423 do Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh An Giang cấp ngày 07/6/2021, cụ thể:

. Họ tên chủ xe: NGUYỄN VĂN T1 . Nơi đăng ký thường trú: Tổ 17, ấp Cần Thới, xã Cần Đăng, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

. Loại tài sản: xe ô tô con . Nhãn hiệu: FORD . Loại xe: RANGER . Màu sơn: ghi xám . Chỗ ngồi: 05 chỗ . Số máy: JYN2QXM338806 . Số khung: MPBUMFE60MX338806 . Biển số: 67A-179.39 Toàn bộ vật phụ, trang thiết bị kèm theo và phần giá trị đầu tư tăng lên của ôtô đã thế chấp cũng thuộc tài sản thế chấp.

Theo hợp đồng vay nói trên anh Nguyễn Văn T1 đã vi phạm hợp đồng, Ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc tạo điều kiện trả nợ nhưng anh Thắng vẫn không thực hiện đúng nghĩa vụ. Do đó, Ngân hàng đã chuyển nợ quá hạn theo quy định. Từ đó, Ngân hàng P khởi kiện yêu cầu Toà án:

- Buộc anh Nguyễn Văn T1 có trách nhiệm hoàn trả cho Ngân hàng P tổng số tiền là 902.695.033 đồng (Chín trăm lẻ hai triệu, sáu trăm chín mươi lăm ngàn, không trăm ba mươi ba đồng) tính đến ngày 30/11/2021, trong đó nợ vốn gốc là 881.250.000 đồng, tổng số tiền lãi là 21.445.033 đồng, theo Hợp đồng tín dụng số: ST21015768/2021/PTS/HĐTD ngày 08/6/2021.

- Bên bị kiện còn phải tiếp tục trả lãi theo quy định của Hợp đồng tín dụng số: ST21015768/2021/PTS/HĐTD ngày 08/6/2021 kể từ ngày 01/12/2021 cho đến khi trả xong nợ; đồng thời ưu tiên xử lý tài sản thế chấp và các tài sản khác để đảm bảo thi hành án.

- Công nhận hợp đồng thế chấp và tiếp tục duy trì hợp đồng thế chấp tài sản số: ST21015768/2021/PTS/HĐTC ngày 08/6/2021 để đảm bảo thi hành án.

- Khi anh Nguyễn Văn T1 trả nợ xong cho Ngân hàng TMCP Phương Đông thì Ngân hàng sẽ trả lại tài sản thế chấp.

* Toà án đã nhiều lần triệu tập bị đơn anh Nguyễn Văn T1 để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải, cũng như tham gia phiên toà nhưng anh Thắng đều vắng mặt không có lý do, đồng thời cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn. Toà án đã tiến hành các thủ tục xác minh, lấy lời khai bị đơn tại nơi cư trú nhưng anh Thắng không có mặt ở nhà khi cán bộ Toà án đến, nên Toà án không lấy được lời khai của bị đơn.

Tại phiên tòa, - Đại diện nguyên đơn anh Đỗ Ngọc T1 có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu anh Nguyễn Văn T1 trả cho Ngân hàng P số tiền vốn gốc là 881.250.000 đồng và lãi tính đến ngày 27/9/2022 là 94.369.822 đồng, bao gồm lãi trong hạn là 82.250.084 đồng và lãi quá hạn là 12.119.738 đồng, tiếp tục tính lãi theo hợp đồng: ST21015768/2021/PTS/HĐTD ngày 08/6/2021 đối với nợ gốc chưa thanh toán cho đến khi tất toán xong toàn bộ khoản nợ, đồng thời tiếp tục duy trì hợp đồng thế chấp tài sản số: ST21015768/2021/PTS/HĐTC ngày 08/6/2021 để đảm bảo thi hành án.

- Bị đơn anh Nguyễn Văn T1 vắng mặt, không có văn bản trình bày ý kiến.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu:

+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng.

+ Về việc giải quyết vụ án: anh Nguyễn Văn T1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng P, do đó đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn anh Nguyễn Văn T1 phải trả số tiền gốc là 881.250.000 đồng và tính lãi theo quy định pháp luật; tiếp tục duy trì hợp đồng thế chấp tài sản số: ST21015768/2021/PTS/HĐTC ngày 08/6/2021 để đảm bảo thi hành án.

Về án phí, hoàn trả cho nguyên đơn Ngân hàng OCB số tiền tạm ứng án phí đã nộp, bị đơn anh Thắng phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật: căn cứ khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự thì tranh chấp giữa Ngân hàng P và anh Nguyễn Văn T1 được xác định là tranh chấp hợp đồng vay tài sản.

[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: anh Nguyễn Văn T1 hiện có nơi cư trú tại tổ 17, ấp Cần Thới, xã Cần Đăng, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang, căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

[1.3] Về sự vắng mặt của đương sự:

Ngày 26/9/2022, đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn – anh Đỗ Ngọc T1 có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt, bị đơn anh Nguyễn Văn T1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không lý do, căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự.

[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng P (OCB) thấy:

[2.1] Về nghĩa vụ trả nợ:

Căn cứ bản sao hợp đồng tín dụng số: ST21015768/2021/PTS/HĐTD ngày 08/6/2021 và Khế ước nhận nợ - khách hàng cá nhân số: ST21015768/2021/PTS/KUNN ngày 08/6/2021 có chữ ký của anh Nguyễn Văn T1 và đại diện Ngân hàng OCB chi nhánh An Giang – phòng giao dịch Thoại Sơn là bà Nguyễn Thị Thuý Hằng, do đó có đủ cơ sở xác định anh Nguyễn Văn T1 có vay của Ngân hàng OCB số tiền 900.000.000 đồng (Chín trăm triệu đồng), thời hạn vay 96 tháng, mục đích vay: Thanh toán tiền mua xe ôtô nhãn hiệu FORD, xe (New – Update) Ranger Raptor 2.0L AT4x4, xe ôtô (pick up) 05 chỗ ngồi, mới 100%, lãi trong hạn 7,7%/năm áp dụng trong 12 tháng đầu. Từ tháng thứ 13 trở đi áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh lãi định kỳ 06 tháng/lần, lãi quá hạn 150% lãi trong hạn. Xét thấy, sự thoả thuận giữa Ngân hàng OCB và anh Thắng là hoàn toàn tự nguyện, hình thức và nội dung của thoả thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội nên được xem là hợp pháp, qua đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Quá trình thực hiện hợp đồng thì anh Thắng đã trả được số tiền gốc là 18.750.000 đồng thì ngưng thanh toán. Tính từ ngày 10/8/2021 đến nay anh Thắng không thực hiện trả nợ cho Ngân hàng OCB. Việc anh Thắng không trả tiền vay cho Ngân hàng OCB đã vi phạm thoả thuận, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của Ngân hàng OCB, do đó việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả số tiền gốc là 881.250.000 đồng là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Từ những nhận định trên, căn cứ vào Điều 463, khoản 1 Điều 466 Bộ luật dân sự Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng OCB, buộc anh Thắng có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng OCB số tiền là 881.250.000 đồng.

[2.2] Về lãi suất:

Căn cứ hợp đồng tín dụng số: ST21015768/2021/PTS/HĐTD ngày 08/6/2021 giữa Ngân hàng OCB và anh Nguyễn Văn T1 xác định lãi suất thỏa thuận là 7,7%/năm áp dụng trong 12 tháng đầu, từ tháng thứ 13 trở đi áp dụng lãi suất cho vay điều chỉnh lãi định kỳ 06 tháng/lần, lãi quá hạn 150% lãi trong hạn. Quá trình thực hiện hợp đồng anh Nguyễn Văn T1 vi phạm hợp đồng, nay Ngân hàng OCB yêu cầu tính lãi theo thỏa thuận từ ngày 10/8/2021 đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 27/9/2022) với số tiền 94.369.822 đồng, trong đó lãi trong hạn là 82.250.084 đồng và lãi quá hạn là 12.119.738 đồng, đồng thời tiếp tục tính lãi trên nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi thỏa thuận từ ngày xét xử đến khi anh Nguyễn Văn T1 thanh toán xong toàn bộ số nợ là phù hợp với quy định tại Điều 357, khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.3] Về biện pháp bảo đảm:

Ngày 08/6/2021, Ngân hàng OCB và anh Nguyễn Văn T1 ký kết hợp đồng thế chấp xe ô tô hình thành trong tương lai số: ST21015768/2021/PTS/HĐTC ngày 08/6/2021 để đảm bảo cho Hợp đồng tín dụng – khách hàng cá nhân số: ST21015768/2021/PTS/HĐTD ngày 08/6/2021 với nội dung thế chấp: ô tô hình thành trong tương lai theo giấy đăng ký xe ôtô số 76 003423 do Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh An Giang cấp ngày 07/6/2021, cụ thể: Họ tên chủ xe: Nguyễn Văn T1; Nơi đăng ký thường trú: tổ 17, ấp Cần Thới, xã Cần Đăng, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang; Loại tài sản: xe ô tô con; Nhãn hiệu: FORD; Loại xe: RANGER; Màu sơn: ghi xám; Chỗ ngồi: 05 chỗ; Số máy: JYN2QXM338806; Số khung: MPBUMFE60MX338806;

Biển số: 67A-179.39; Toàn bộ vật phụ, trang thiết bị kèm theo và phần giá trị đầu tư tăng lên của ô tô đã thế chấp cũng thuộc tài sản thế chấp. Căn cứ Điều 8 Nghị định 163/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, được bổ sung bởi Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 và Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ thì việc ký kết hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản hình thành trong tương lai giữa Ngân hàng OCB và anh Nguyễn Văn T1 là đúng quy định pháp luật. Hai bên đã tiến hành đăng ký thế chấp ô tô hình thành trong tương lai theo giấy đăng ký xe ôtô số 76 003423 do Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh An Giang cấp ngày 07/6/2021 tại Trung tâm đăng ký giao dịch tài sản tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày 08/6/2021 nên căn cứ Điều 319 Bộ luật dân sự thì hợp đồng thế chấp có hiệu lực kể từ thời điểm được đăng ký.

Ngày 06/6/2021, Ngân hàng OCB và anh Nguyễn Văn T1 ký kết hợp đồng tín dụng số: ST21015768/2021/PTS/HĐTD ngày 08/6/2021, trong đó tại Mục 8 Điều 1 của hợp đồng hai bên thoả thuận tài sản bảo đảm cho khoản vay là ô tô hình thành trong tương lai nhãn hiệu Ford, theo giấy hẹn đăng ký xe ô tô do Đội ĐKQL xe Phòng Cảnh sát giao thông ĐB-ĐS Công an tỉnh An Giang cấp ngày 07/6/2021, biển số: 67A-179.36. Căn cứ Điều 317, Điều 318 Bộ luật dân sự thì giữa Ngân hàng OCB và anh Nguyễn Văn T1 đã xác lập quan hệ thế chấp giấy đăng ký xe ôtô số: 76 003423 do Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh An Giang cấp ngày 07/6/2021 để đảm bảo cho hợp đồng tín dụng số: ST21015768/2021/PTS/HĐTD ngày 08/6/2021.

Từ những phân tích trên hội đồng xét xử nhận định có đủ cơ sở để duy trì hợp đồng thế chấp xe ô tô hình thành trong tương lai số ST21015768/2021/PTS/HĐTC ngày 08/6/2021 với nội dung thế chấp: Giấy đăng ký xe ôtô số 76 003423 do Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh An Giang cấp ngày 07/6/2021, cụ thể: Họ tên chủ xe: Nguyễn Văn T1; Nơi đăng ký thường trú: tổ 17, ấp Cần Thới, xã Cần Đăng, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang; Loại tài sản: xe ô tô con; Nhãn hiệu: FORD; Loại xe: RANGER; Màu sơn: ghi xám; Chỗ ngồi: 05 chỗ; Số máy: JYN2QXM338806; Số khung: MPBUMFE60MX338806; Biển số: 67A-179.39; Toàn bộ vật phụ, trang thiết bị kèm theo và phần giá trị đầu tư tăng lên của ô tô đã thế chấp cũng thuộc tài sản thế chấp.

[3] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ vào quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên Ngân hàng OCB được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Bị đơn anh Thắng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 975.619.822 đồng x 5% = 41.268.594 đồng.

[4] Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sựĐiều 317, Điều 318, Điều 319, Điều 320, Điều 321, Điều 322, Điều 323, Điều 327; Điều 357, Điều 463, Điều 466, khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sựĐiều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụngĐiều 8, Điều 12 Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/6/2006 được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 83/2010/NĐ-CP Nghị định 11/2012/NĐ-CPKhoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng P (OCB).

Buộc anh Nguyễn Văn T1 có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng P (OCB) số tiền vốn gốc là 881.250.000 đồng (Tám trăm tám mươi mốt triệu, hai trăm năm mươi ngàn đồng) và tiền lãi là 94.369.822 đồng (Chín mươi bốn triệu, ba trăm sáu mươi chín ngàn, tám trăm hai mươi hai đồng). Tổng số tiền vốn gốc và lãi phải trả tạm tính đến ngày xét xử sơ thẩm (27/9/2022) là 975.619.822 đồng (Chín trăm bảy mươi lăm triệu, sáu trăm mười chín ngàn, tám trăm hai mươi hai đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền vốn gốc còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số: ST21015768/2021/PTS/HĐTD ngày 08/6/2021 giữa Ngân hàng P (OCB) và anh Nguyễn Văn T1.

2. Tiếp tục duy trì hợp đồng thế chấp số: ST21015768/2021/PTS/HĐTC ngày 08/6/2021 giữa Ngân hàng P và anh Nguyễn Văn T1 với nội dung thế chấp Giấy đăng ký xe ôtô số 76 003423 do Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh An Giang cấp ngày 07/6/2021, cụ thể: Họ tên chủ xe: Nguyễn Văn T1; Nơi đăng ký thường trú: tổ 17, ấp Cần Thới, xã Cần Đăng, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang; Loại tài sản: xe ô tô con; Nhãn hiệu: FORD; Loại xe: RANGER; Màu sơn: ghi xám; Chỗ ngồi: 05 chỗ; Số máy: JYN2QXM338806; Số khung: MPBUMFE60MX338806; Biển số: 67A-179.39 ; Toàn bộ vật phụ, trang thiết bị kèm theo và phần giá trị đầu tư tăng lên của ô tô đã thế chấp cũng thuộc tài sản thế chấp để đảm bảo thi hành án.

3. Về án phí sơ thẩm:

Ngân hàng P (OCB) được nhận lại số tiền 19.336.000 đồng (Mười chín triệu, ba trăm ba mươi sáu ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002787 ngày 10/11/2021 Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

Anh Nguyễn Văn T1 phải chịu 41.268.594 đồng (Bốn mươi mốt triệu, hai trăm sáu mươi tám ngàn, năm trăm chín mươi bốn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

4. Quyền kháng cáo: Ngân hàng P (OCB) và bị đơn anh Nguyễn Văn T1 được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

21
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 46/2022/DS-ST

Số hiệu:46/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 27/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về