Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 453/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 453/2023/DS-ST NGÀY 21/12/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 21 tháng 12 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 709/2023/TLST-DS ngày 22 tháng 8 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 506/2023/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 11 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Đoàn Văn K, sinh năm 1963 (có mặt).

Bà Trần Thị H, sinh năm 1966 (có mặt).

Địa chỉ cư trú: Ấp L, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn:

Ông Đặng Văn Ú (vắng mặt).

Bà Hoàng Xuân M (vắng mặt).

Cùng địa chỉ cư trú: Ấp T, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn ông Đoàn Văn K và bà Trần Thị H trình bày: Vào ngày 24/7/2016, ông Đặng Văn Ú và bà Hoàng Xuân M có vay của nguyên đơn 16.000.000 đồng, lãi suất do đôi bên thoả thuận, có làm “giấy nhận nợ” không ghi rõ thời hạn trả, ông Ú và bà M có ký tên nhận nợ. Sau khi vay, ông Ú và bà M có trả lãi đến tháng 9/2018 thì ngưng cho đến nay, nguyên đơn không nhớ số tiền ông Ú và bà M đã trả lãi.

Tại đơn khởi kiện nguyên đơn yêu cầu ông Ú, bà M trả tổng số tiền 32.000.000 đồng, gồm nợ gốc 16.000.000 đồng, nợ lãi 16.000.000 đồng. Tại phiên toà nguyên đơn có thay đổi yêu cầu khởi kiện, chỉ yêu cầu ông Ú và bà M trả 16.000.000 đồng, không yêu cầu trả lãi.

Đối với ông Đặng Văn Ú và bà Hoàng Xuân M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt và không có ý kiến phản hồi.

NỘI DUNG VỤ ÁN

[1] Vụ việc theo yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Ông Đặng Văn Ú và bà Hoàng Xuân M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không rõ lý do, căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Ú và bà M.

[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn: Tại giấy nhận nợ ngày 24/7/2016 thể hiện ông Ú và bà M ký nhận nợ 16.000.000 đồng đối với nguyên đơn; quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng đối với ông Ú và bà M trong đó có thể hiện rõ số tiền nguyên đơn yêu cầu và các tài liệu thu thập được nhưng phía ông Ú và bà M vẫn không có ý kiến phản đối gì về khoản nợ nguyên đơn yêu cầu, điều đó cho thấy ông Ú và bà M đã mặc nhiên thừa nhận khoản nợ đối với nguyên đơn. Do đó, có căn cứ buộc ông Ú và bà M trả cho ông K và bà H số tiền nợ 16.000.000 đồng là phù hợp với quy định tại Điều 463, Điều 466 của Bộ luật Dân sự.

[4] Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch trên tổng số tiền phải thanh toán cho nguyên đơn: 16.000.000 đồng X 5% = 800.000 đồng theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Số tiền tạm ứng án phí bà H được nhận lại.

[5] Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 92, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 463, Điều 466 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Đoàn Văn K và bà Trần Thị H đối với ông Đặng Văn Ú và bà Hoàng Xuân M về việc yêu cầu thanh toán tiền nợ vay.

Buộc ông Đặng Văn Ú và bà Hoàng Xuân M có nghĩa vụ trả cho ông Đoàn Văn K và bà Trần Thị H số tiền 16.000.000 đồng.

Kể từ khi ông K, bà H có đơn yêu cầu thi hành án nếu ông Ú, bà M chậm thực hiện nghĩa vụ trả số tiền trên thì hàng tháng ông Ú, bà M còn phải chịu thêm khoản tiền lãi suất chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

2. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch ông Đặng Văn Ú và bà Hoàng Xuân M phải chịu 800.000 đồng.

Số tiền tạm ứng án phí bà Trần Thị H đã nộp 400.000 đồng theo biên lai thu số 0007300 ngày 21/8/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời được nhận lại.

3. Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt thời hạn kháng cáo 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

112
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 453/2023/DS-ST

Số hiệu:453/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:21/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về