Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 44/2022/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 44/2022/DS-ST NGÀY 22/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 22 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh S, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 81/2022/TLST-DS, ngày 24 tháng 6 năm 2022 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 114/2022/QĐST-DS, ngày 11/8/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 122/2022/QĐST-DS ngày 31/8/2022giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng V.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Dương Quyết T- Tổng giám đốc Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam.

Địa chỉ:169, phố Linh Đường, phường Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo ủy quyền: Nguyễn Hải A - Giám đốc phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện C, tỉnh S.

Địa chỉ: Ấp T, thị trấn C, huyện C, tỉnh S . Theo Quyết định ủy quyền số 7300/QĐ-NHCS, ngày 19/9/2019.

Người đại diện theo ủy quyền của ông Âu: Bà Trần Thị H- Phó Giám đốc phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện C, tỉnh S.

Địa chỉ: Ấp T, thị trấn C, huyện C, tỉnh S (có mặt). Theo Quyết định ủy quyền số 80/UQ-NHCS, ngày 07/7/2021.

- Bị đơn: Ông Hứa Thanh T1, sinh năm 1977 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp T1, thị trấn C, huyện C, tỉnh S.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 18/5/2022 của nguyên đơn Ngân hàng chính sách Xã hội Việt Nam, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Hải A: Bà Trần Thị H trình bày:

Khoản vay thứ nhất: Vào ngày 12/3/2019 phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện C, tỉnh S có cho ông Hứa Thanh T1 vay 50.000.000 đồng, mục đích sử dụng buôn bán, lãi suất 0,75%/tháng, lãi quá hạn 0,975%/tháng, thời hạn vay 04 năm, ngày trả nợ cuối cùng là ngày 12/5/2023, số dư nợ đến ngày 18/5/2022 là 50.000.000 đồng. Theo thỏa thuận 12 tháng trả tiền gốc 1 lần, lãi trả định kỳ hàng tháng vào ngày 12; tuy nhiên, ông Hứa Thanh T1 không thực hiện đúng theo hợp đồng, đến ngày 18/5/2022 ông Tuấn còn nợ vốn gốc 50.000.000 đồng và lãi phát sinh đến ngày 18/5/2022 là 5.496.167 đồng.

Khoản vay thứ hai: Vào ngày 11/7/2019 phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện C, tỉnh S có cho ông Hứa Thanh T1 vay 50.000.000 đồng, mục đích sử dụng buôn bán, lãi suất 0,66%/tháng, lãi quá hạn 0,858%/tháng, thời hạn vay 03 năm, ngày trả nợ cuối cùng là ngày 12/7/2022, số dư nợ đến ngày 18/5/2022 là 50.000.000 đồng. Theo thỏa thuận 12 tháng trả tiền gốc 1 lần, lãi trả định kỳ hàng tháng vào ngày 12; tuy nhiên, ông Hứa Thanh T1 không thực hiện đúng theo hợp đồng, đến ngày 18/5/2022 ông Tuấn còn nợ vốn gốc 50.000.000 đồng và lãi phát sinh đến ngày 18/5/2022 là 3.727.433 đồng.

Nay, Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam yêu cầu ông Hứa Thanh T1 trả số tiền gốc và lãi của 02 khoản vay tổng cộng là 109.223.600 đồng. Trong đó: Nợ gốc 100.000.000 đồng và lãi tạm tính đến ngày 18/5/2022 là 9.223.600 đồng.

Đối với bị đơn ông Hứa Thanh T1:

Toà án đã tống đạt thông báo thụ lý cho bị đơn hợp lệ, nhưng đến nay bị đơn không có ý kiến bằng văn bản gởi cho Toà án đối với yêu cầu khởi kiện nguyên đơn; Toà án đã tống đạt thông báo, giấy triệu tập về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải hợp lệ đến lần thứ 2, nhưng bị đơnvắng mặt không lý do, nên Toà án quyết định đưa vụ án ra xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Tòa án tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử và giấy triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên Tòa, nhưng bị đơn vắng mặt không lý do, nên Hội đồng xét xử xét áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tung dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

Tại phiên tòa, nguyên đơn thay đổi nội dung đơn khởi kiện, cụ thể yêu cầu tính lãi từ ngày 18/5/2022 đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 22/9/2022. Xét thấy, việc thay đổi nội dung đơn khởi kiện của nguyên đơn là không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện ban đầu, căn cứ khoản 1 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về nội dung:

[1] Xét thấy, theolời trình bày của nguyên đơn là: Khoản vay thứ nhất: Vào ngày 12/3/2019 phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện C, tỉnh S có cho ông Hứa Thanh T1 vay 50.000.000 đồng, mục đích sử dụng buôn bán, lãi suất 0,75%/tháng, lãi quá hạn 0,975%/tháng, thời hạn vay 04 năm, ngày trả nợ cuối cùng là ngày 12/5/2023, số dư nợ đến ngày 18/5/2022 là 50.000.000 đồng. Theo thỏa thuận 12 tháng trả tiền gốc 1 lần, lãi trả định kỳ hàng tháng vào ngày 12; tuy nhiên, ông Hứa Thanh T1 không thực hiện đúng theo hợp đồng, đến ngày 18/5/2022 ông Tuấn còn nợ vốn gốc 50.000.000 đồng và lãi phát sinh đến ngày 18/5/2022 là 5.496.167 đồng.

Khoản vay thứ hai: Vào ngày 11/7/2019 phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện C, tỉnh S có cho ông Hứa Thanh T1 vay 50.000.000 đồng, mục đích sử dụng buôn bán, lãi suất 0,66%/tháng, lãi quá hạn 0,858%/tháng, thời hạn vay 03 năm, ngày trả nợ cuối cùng là ngày 12/7/2022, số dư nợ đến ngày 18/5/2022 là 50.000.000 đồng. Theo thỏa thuận 12 tháng trả tiền gốc 1 lần, lãi trả định kỳ hàng tháng vào ngày 12; tuy nhiên, ông Hứa Thanh T1 không thực hiện đúng theo hợp đồng, đến ngày 18/5/2022 ông Tuấn còn nợ vốn gốc 50.000.000 đồng và lãi phát sinh đến ngày 18/5/2022 là 3.727.433 đồng.

[2] Tại phiên tòa, nguyên đơn đã cung cấp cho Tòa án chứng cứ gồm: Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay; sổ vay vốn được thể hiện số tiền bị đơn có vay 02 khoản tổng cộng số tiền vốn vay là 100.000.000 đồng và bảng chiết tính nợ vay và lãi và yêu cầu bị đơn Hứa Thanh T1 phải trả cho Ngân hàng tiền vốn gốc là 100.000.000 đồng và tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm là ngày 22/9/2022 là 9.223.600 đồng. Tổng cộng vốn và lãi là:109.223.600 đồng.

[3] Từ những nhận định trên, nên lời trình bày và yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện nguyên đơn Ngân hàng, tuy nhiên bị đơn ông Hứa Thanh T1 vay thuộc đối tượng vay không phải chương trình hộ nghèo, nên ông T1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Cụ thể:

109.223.600 đồng x 05% = 5.461.000 đồng (tính tròn số).

[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

 - Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 244, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tung dân sự.

- Điều 357, 463, 466, khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Châp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn Hứa Thanh T1 trả cho nguyên đơn Ngân hàng chính sách Xã hội Việt Nam số tiền vay gốc và lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 22/9/2022 là 109.223.600 đồng. Trong đó:

- Nợ gốc: 100.000.000 đồng.

- Lãi: 9.223.600 đồng Tổng cộng vốn và lãi là: 109.223.600 đồng.

2. Khi bản án có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án thì hàng tháng bị đơn còn phải trả lãi cho nguyên đơn mức lãi suất theo khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, đối với số tiền chậm thi hành án.

3. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Hứa Thanh T1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 5.461.000 đồng (tính tròn số).

4. Về quyền kháng cáo bản án: Nguyên đơn, được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với bị đơn, vắng mặt, được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh S xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặcbị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dânsự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

16
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 44/2022/DS-ST

Số hiệu:44/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:22/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về