Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 40/2024/DS-ST

A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 40/2024/DS-ST NGÀY 15/02/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 15 tháng 02 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 704/2023/TLST-DS ngày 23 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2024/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Công ty TNHH S; Địa chỉ trụ sở: số A, đường N, phường B, Thành phố V, tỉnh Nghệ An.

Người đại diện theo pháp luật: ông Prat J - Chức vụ: Giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Anh Hứa Văn V - Chức vụ: Nhân viên Công ty S; Địa chỉ cư trú: Ấp K, xã Đ, huyện C, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Trần Hoàng N; Sinh năm 1994; Địa chỉ cư trú: Ấp N, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Anh Hứa Văn V1 trình bày: Ngày 28/6/2022, anh N có đến Công ty TNHH S (sau đây gọi tắt là Công ty) chi nhánh tại huyện C để ký hợp đồng cầm cố tài sản, theo đó anh N có cầm cho Công ty một xe mô tô biển kiểm soát 69E1 - 561.xx, hiệu honda Wave RSX F1 màu xanh đen để nhận số tiền 12.000.000 đồng, thỏa thuận lãi suất 1,1%/tháng, việc cầm xe Công ty có đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định pháp luật. Sau đó, anh N làm giấy mượn lại xe để phục vụ cho nhu cầu đi lại. Thời gian mượn xe từ 28/6/2022 đến ngày 28/7/2022, anh N cam kết sẽ trả lại xe đúng thời gian, địa điểm quy định, đến nay trễ hạn nhưng anh N không hoàn trả xe cũng như không trả số tiền đã cầm xe cho Công ty. Nhân viên Công ty nhiều lần liên hệ nhưng đều không gặp được anh N.

Nay Công ty khởi kiện yêu cầu anh N trả cho Công ty số tiền nợ 17.148.000 đồng, trong đó số tiền gốc 12.000.000 đồng, lãi suất 1.584.000 đồng (1,1%/tháng tương đương với 12 tháng) và lãi quá hạn 1.188.000 đồng (150% lãi suất trong hạn tương đương 6 tháng). Công ty đồng ý trả bản chính giấy đăng ký xe cho anh N.

* Đối với anh Trần Hoàng N: Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh N hợp lệ nhưng anh N không có ý kiến hay yêu cầu gì và không tham gia hòa giải, xét xử tại Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Hứa Văn V1 có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Anh Trần Hoàng N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với các đương sự trên là phù hợp.

[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Anh N có nhu cầu vay tiền của Công ty nên đã thế chấp giấy tờ xe cho Công ty nên quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định là hợp đồng vay tài sản có thể chấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại Điều 317, 463 của Bộ luật Dân sự.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty, thấy rằng: Hợp đồng cầm cố ngày 28/6/2022 thể hiện anh N cầm cho Công ty X RSX F1 màu xanh đen biển kiểm soát 69E1 - 561.xx với số tiền là 12.000.000 đồng; thời hạn cầm cố 12 tháng, lãi suất 1,1%/tháng, lãi quá hạn bằng 150%. Cùng ngày, anh N ký mượn lại xe đã cầm với thời hạn 01 tháng. Sau khi ký hợp đồng, anh N không thực hiện trả lãi và đến khi hết hạn hợp đồng, anh N không trả vốn lãi theo thỏa thuận nên đã vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết. Nay Công ty yêu cầu anh N trả tổng số tiền 14.772.000 đồng, trong đó lãi suất trong hạn 1,1%/tháng tương đương 12 tháng, từ tháng 06/2022 đến tháng 6/2023 là 1.584.000 đồng, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn tương đương 6 tháng từ 06/2023 đến khi xét xử sơ thẩm tính tròn 6 tháng là 1.188.000.000 đồng, yêu cầu của nguyên đơn phù hợp quy định tại Điều 463 và khoản 1, 5 Điều 466 Bộ Luật Dân sự. Đối với bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng bằng hình thức niêm yết nhưng không cung cấp văn bản ghi ý kiến liên quan đến yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đây là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty. Buộc anh N trả cho Công ty số tiền 14.772.000 đồng và Công ty T2 lại bản chính giấy đăng ký xe cho anh N.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Công ty không phải chịu, đã nộp tạm ứng số tiền 801.000 đồng được nhận lại. Anh N phải chịu 14.772.000 đồng x 5% = 738.600 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 91; khoản 2 Điều 92; khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 322, Điều 463, khoản 1, 5 Điều 446, khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Trách nhiệm hữu hạn S. Buộc anh Trần Hoàng N có nghĩa vụ trả cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn S số tiền là 14.772.000 (mười bốn triệu bảy trăm bảy mươi hai nghìn đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của Công ty Trách nhiệm hữu hạn S cho đến khi thi hành xong khoản tiền trên, hàng tháng anh N phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

2. Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn S có nghĩa vụ trả lại cho anh Trần Hoàng N bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy số 69000049 do Công an xã T, huyện Đ cấp ngày 21/6/2022.

3. Về án phí:

3.1. Anh Trần Hoàng N chịu là 738.600 đồng (bảy trăm ba mươi tám nghìn sáu trăm đồng).

3.2. Hoàn trả lại cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn S 801.000 đồng (tám trăm lẻ một nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai thu tiền số 0000672 ngày 23 tháng 10 năm 2023 của Chi cục thi hành án huyện Đầm Dơi.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

17
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 40/2024/DS-ST

Số hiệu:40/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về