Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 40/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 40/2023/DS-ST NGÀY 25/07/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 25 tháng 7 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 49/2023/TLST-DS ngày 29 tháng 3 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 41/2023/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 6 năm 2023, Quyết định hoãn phiên tòa số 49/2023/QĐST-DS ngày 26 tháng 6 năm 2023, Thông báo thay đổi thời gian mở lại phiên toà số 10/TB-TA ngày 06 tháng 7 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Kiều Đức H - sinh năm 1955; Nơi cư trú: Tổ 03, phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng, (Có mặt).

2. Bị đơn: Ông Trần Văn T - sinh năm 1972; Nơi cư trú: 32 V, phường H, quận L, TP. Đà Nẵng, (Vắng mặt, không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo Đơn khởi kiện gửi đến Tòa án ngày 09 tháng 3 năm 2023, Đơn bổ sung đơn khởi kiện ngày 29 tháng 3 năm 2023, tại Bản tự khai ngày 07 tháng 6 năm 2023, nguyên đơn - ông Kiều Đức H trình bày:

Do quen biết nên ông có cho ông Trần Văn T mượn tiền 02 (Hai) lần:

- Ngày 15 tháng 4 năm 2021: mượn số tiền 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng), có viết Giấy mượn tiền hẹn 03 tháng sau trả tiền;

- Ngày 26 tháng 4 năm 2021: mượn số tiền 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng), có viết Giấy mượn tiền hẹn 01 tháng sau trả tiền.

Đến hạn thanh toán, ông đã nhiều lần yêu cầu nhưng ông T vẫn không trả.

Do ông T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên ông yêu cầu Toà án giải quyết buộc ông T trả số tiền nợ 400.000.000 đồng (Bốn trăm triệu đồng) và tiền lãi với mức lãi suất 9%/năm như sau:

- Đối với số tiền 100.000.000 đồng, tính từ ngày 15 tháng 7 năm 2021 đến ngày 29 tháng 3 năm 2023 là 20 tháng: 100.000.000 đồng x 20 tháng x 9%/tháng = 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng);

- Đối với số tiền 300.000.000 đồng, tính từ ngày 26 tháng 5 năm 2021 đến ngày 29 tháng 3 năm 2023 là 22 tháng: 300.000.000 đồng x 22 tháng x 9%/tháng = 49.500.000 đồng (Bốn mươi chín triệu năm trăm ngàn đồng).

Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đối với tiền gốc.

Đối với tiền lãi, nguyên đơn không yêu cầu.

* Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn - ông Trần Văn T không đến Toà án để tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Tại phiên tòa, ông T vắng mặt lần hai, không có lý do.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu phát biểu: Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong thời gian chuẩn bị xét xử vụ án. Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng quy của Bộ luật Tố tụng dân sự về xét xử sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các điều 70, 71, 75 và 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với bị đơn chưa thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các điều 70, 72 và 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các điều 463, 466 và 470 Bộ luật Dân sự chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông Nguyễn Văn T phải trả cho ông Kiều Đức H số tiền nợ 400.000.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu đã triệu tập hợp lệ bị đơn - ông Trần Văn T, nhưng tại phiên tòa ông T vắng mặt lần hai, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông T.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của ông Kiều Đức H về việc yêu cầu ông Trần Văn T thanh toán nợ 400.000.000 đồng, Hội đồng xét xử thấy:

Quá trình giải quyết vụ án, ông Trần Văn T không có ý kiến gửi đến Toà án phản đối yêu cầu khởi kiện của ông Kiều Đức H. Căn cứ khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự, các giấy mượn tiền ngày 15 tháng 4 năm 2021 và ngày 26 tháng 4 năm 2021, Hội đồng xét xử xác định:

Ông Trần Văn T có mượn của ông Kiều Đức H số tiền 100.000.000 đồng, cam kết 03 tháng sau trả và số tiền 300.000.000 đồng, cam kết trong 01 tháng trả. Đến nay, đã quá hạn thanh toán nhưng ông T vẫn trả nợ cho ông H.

Do ông T đã vi phạm nghĩa vụ của bên mượn tiền về thời hạn thanh toán nợ được quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông H, xử buộc ông T phải thanh toán cho ông H số tiền nợ 400.000.000đ (Bốn trăm triệu đồng), như đề nghị cảu đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu, là hoàn toàn có cơ sở, đúng pháp luật.

[2.2] Tại phiên toà, ông H không yêu cầu ông T trả tiền lãi nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.

[3] Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn - ông Trần Văn T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 400.000.000 đồng x 5% = 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng) theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các điều 463 và 466 Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; khoản 1 Điều 47, khoản 2 Điều 92, khoản 2 Điều 227, các điều 235, 244 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Kiều Đức H đối với ông Trần Văn T về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.

Xử: Buộc ông Trần Văn T phải thanh toán cho ông Kiều Đức H số tiền nợ 400.000.000 đồng (Bốn trăm triệu đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Án phí dân sự sơ thẩm là 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng) ông Trần Văn T phải chịu.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

63
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 40/2023/DS-ST

Số hiệu:40/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Liên Chiểu - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/07/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về