Bản án về tranh chấp hơp đồng vay tài sản số 3993/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 3993/2023/DS-ST NGÀY 28/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HƠP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 28 tháng 9 năm 2023 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 600/2023/TLST- DS ngày 12 tháng 4 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 4917/2023/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 8 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 5710/2023/QĐST – DS ngày 31 tháng 8 năm 2023 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S Trụ sở: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường A, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Minh T1, sinh năm 1973 Địa chỉ: 80/17 đường số M, Phường N, quận P, thành phố Hồ Chí Minh (có đơn xin xét xử vắng mặt).

Bị đơn: Ông Nguyễn Thành T, sinh năm 1997 Cư trú: D2.20.04 chung cư 4S Đường V, Khu phố X, phường Y, thành phố Z, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngay 15/03/2023, bản tự khai, biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ, biên bản không tiến hành hòa giải được và quá trình tranh tụng tại tòa, ông Nguyễn Minh T1  là người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Ngày 01/10/2018, Ngân hàng Thương mại Cổ phần S (gọi tắt là Ngân hàng Sacombank) có nhận được giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng của ông Nguyễn Thành T. Sau khi xem xét đề nghị của ông T, Ngân hàng Sacombank căn cứ vào điều kiện, mức thu nhập của ông T đồng ý cấp thẻ tín dụng cho ông T với hạn mức sử dụng tối đa 25.000.000 đồng, mục đích tiêu dùng cá nhân. Theo Quyết định số 4291/2015/QĐ-TTT ngày 16/12/2015 của Tổng giám đốc ngân hàng TMCP S, mức lãi suất đối với hạn mức thẻ được cấp là 2.15%/tháng, đến ngày 06 tháng 8 năm 2019 thì Ngân hàng điều chỉnh mức lãi suất lên 2.6%/tháng (theo Quyết định số 2399/2019/QĐ-VBLQ ngày 06/8/2019 của Tổng giám đốc ngân hàng TMCP S), lãi suất quá hạn bằng 150% của lãi suất trong hạn. Ông T đã nhận thẻ và thực hiện các giao dịch với tổng số tiền 49.558.863 đồng. Sau khi sử dụng thẻ, ông T thanh toán tiền cho Ngân hàng không đúng quy định, tính đến ngày 22/12/2018 số tiền ông T đã thanh toán là 25.000.000 đồng. Do ông T vi phạm thời hạn thanh toán nên ngày 23/4/2019 Ngân hàng đã chấm dứt hoạt động thẻ tín dụng của ông T và chuyển toàn bộ số tiền nợ gốc thành nợ quá hạn. Tạm tính đến ngày 28/9/2023 Ngân hàng Sacombank yêu cầu ông T phải thanh toán ngay số tiền 78.312.993 đồng, trong đó nợ gốc 28.566.033 đồng và nợ lãi quá hạn 49.746.960 đồng. Yêu cầu tiếp tục tính lãi phát sinh kể từ ngày 29/9/2023 cho đến khi ông Nguyễn Thành T thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo lãi suất quy định tại giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng đã ký.

Nguyên đơn xác định chỉ cho cá nhân ông Nguyễn Thành T vay tiền, không liên quan gì đến ai, do đó nguyên đơn chỉ yêu cầu cá nhân ông T có trách nhiệm trả số tiền còn nợ cho nguyên đơn.

Sau khi thụ lý vụ án, Toà án đã tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn ông Nguyễn Thành T nhưng ông T không đến Tòa làm việc và Tòa án cũng không nhận được ý kiến gì của ông T về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Tại phiên tòa, ông Nguyễn Minh T1 đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn ông Nguyễn Thành T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.

Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buôc ông Nguyễn Thành T phai co trach nhiêm thanh toan cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S số tiền gốc va lai con nơ tam tinh đến ngay 28/9/2023 la 78.312.993 đồng, trong đó nợ gốc 28.566.033 đồng và nợ lãi quá hạn tạm tính đến ngày 28/9/2023 là 49.746.960 đồng. Ông T phải thanh toán lãi phát sinh kể từ ngày 29/9/2023 thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo lãi suất quy định tại giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng đã ký. Về án phí, bị đơn phải chịu án phí trên số tiền phải trả cho Ngân hàng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S buộc bị đơn ông Nguyễn Thành T phải thanh toán số tiền nợ vay thì tranh chấp giữa nguyên đơn và bị đơn là “Tranh chấp hơp đồng vay tai san” được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sư năm 2015. Tại thời điểm Tòa án thụ lý vụ án ông Nguyễn Thành T có nơi cư trú cuối cùng tại số D2.20.04 chung cư 4S Đường V, Khu phố X, phường Y, thành phố Z, Thành phố Hồ Chí Minh là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sư năm 2015.

Tại phiên tòa, ông Nguyễn Minh T1 đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt và giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn ông Nguyễn Thành T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b, Khoản 2 Điều 227; Khoản 1, Khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vẫn tiến hành xét xử vắng mặt.

[2] Về nội dung:

Căn cứ lời khai của phía nguyên đơn cùng giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng do nguyên đơn cung cấp có cơ sở xác định vào ngày 01/10/2018 bị đơn có đề nghị nguyên đơn cấp thẻ tín dụng hạn mức 40.000.000 đồng. Sau khi xem xét nguyện vọng, điều kiện của bị đơn, Ngân hàng đã phê duyệt đồng ý cấp thẻ tín dụng hạn mức tín dụng 25.000.000 đồng cho bị đơn.

Quá trình Toà án giải quyết vụ án, bị đơn không đến Toà án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, không giao nộp chứng cứ chứng minh về việc thanh toán số tiền đã giao dịch bằng thẻ tín dụng. Tòa án cũng không nhận được văn bản trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ lời khai của phía nguyên đơn và bản tóm tắt sao kê ngày 28/9/2023 để xac điṇ h bi đ̣ ơn đa nhận thẻ tín dụng và thực hiện giao dịch, tổng cộng bị đơn đã có 02 lần giao dịch bằng thẻ tín dụng với tổng số tiền 49.558.863 đồng trong thời gian từ ngày 22/11/2018 đến ngày 22/12/2018. Sau các lần giao dịch, ngày 22/12/2018 bị đơn đã thanh toán cho nguyên đơn số tiền 25.000.000 đồng, các khoản phí và lãi suất phát sinh được ưu tiên thanh toán trước, số còn lại được trừ vào nợ gốc nên số tiền gốc bị đơn còn nợ là 28.566.033 đồng.

Xét, do bị đơn vi phạm về thời gian thanh toán nên ngày 23/4/2019 nguyên đơn đã chuyển số tiền 28.566.033 đồng thành nợ quá hạn và yêu cầu bị đơn phải thanh toán 49.746.960 đồng tiền lãi suất quá hạn từ ngày 23/4/2019 cho đến ngày 28/9/2023 là phù hợp với quy định tại mục 22,23 của bản Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.

[3] An phí dân sự sơ thẩm: Do chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hoàn trả số tiền tạm ứng án phí mà nguyên đơn đã nộp theo quy định tại Khoản 3 Điều 144 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức phát biểu ý kiến đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp, đúng quy định nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 3 Điều 26; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều 39; Khoản 3 Điều 144; Khoản 1 Điều 147; điểm b Khoản 2 Điều 227; Khoản 1, Khoản 3 Điều 228; Khoản 1, Khoản 2 Điều 269; Điều 271 và Khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 463; 466 Bộ luật dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 91 và Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017);

Căn cứ Luật phí và lệ phí năm 2015;

Căn cứ Nghi ̣quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 cua Uy ban Thương vu Quốc hôi quy điṇ h về mưc thu, miễn, giam, thu, nôp, quan ly va sư dung an phi va lê phi Toa an;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Tuyên xử :

1-/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.

Buộc ông Nguyễn Thành T có trách nhiệm thanh toan cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S số tiền nợ vay 78.312.993 đ (Bảy mươi tám triệu ba trăm mười hai ngàn chín trăm chín mươi ba đồng). Trong đó nợ gốc 28.566.033 đồng và nợ lãi quá hạn tạm tính đến ngày 28/9/2023 là 49.746.960 đồng ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng. Trường hợp trong giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất sẽ được tiếp tục điều chỉnh tại giai đoạn thi hành án.

2-/ Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Thành T phải chiụ án phí sơ thẩm dân sự 3.915.650 đ (Ba triệu chín trăm mười lăm ngàn sáu trăm năm mươi đồng), Ngân hàng Thương mại Cổ phần S không phai chiụ an phi dân sư sơ thâm, hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí 1.796.608 đ (Một triệu bảy trăm chín mươi sáu ngàn sáu trăm lẻ tám đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2023/0002762 ngày 07/4/2023 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.

3-/ Quyền và thời hạn kháng cáo: Cac đương sư không có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày họ nhân đươc bản án hoăc bản án đươc niêm yêt.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận Thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi bổ sung năm 2014”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

70
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án về tranh chấp hơp đồng vay tài sản số 3993/2023/DS-ST

Số hiệu:3993/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân TP. Thủ Đức - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về