Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 393/2022/DS-PT

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 393/2022/DS-PT NGÀY 20/07/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 20/7/2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 151/2022/TLPT-DS ngày 30 tháng 5 năm 2022 về việc "Tranh chấp hợp đồng vay tài sản";Do Bản án dân sự sơ thẩm số 876/2022/DSST ngày 25/3/2022 của Toà án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh bị kháng cáo.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 2427/2022/QĐ-PT ngày 21/6/2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Hồng Y. (có mặt) Địa chỉ: 75B (15-77) LCT, Phường T, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh. Đại diện theo uỷ quyền: Ông Nguyễn Thường K. (có mặt) Địa chỉ: 131 TVK, Phường MB, Quận BT, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Bà Trần Thanh T1. (có mặt) Địa chỉ: Căn hộ 10.07 Khối F, Lô N Chung cư 17,3ha tại phường AP, thành phố TĐ, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Người kháng cáo: Bà Trần Thanh T1.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn - bà Nguyễn Thị Hồng Y có ông Nguyễn Thường K đại diện theo ủy quyền trình bày:

Bà Nguyễn Thị Hồng Y và bà Trần Thanh T1 có quan hệ vay tài sản là số tiền 400.000.000 đồng, theo Hợp đồng vay tiền lập ngày 07/10/2020 được chứng thực tại Văn phòng công chứng NKC. Mức lãi suất: do hai bên tự thoả thuận, nhưng không được vượt quá mức quy định của pháp luật; Thời hạn vay là từ ngày 07/10/2020 đến hết ngày 27/02/2021.

Hiện nay thời hạn vay đã hết, bà Y có nhu cầu lấy lại số tiền gốc đã cho bà T1 vay nhưng bà T1 né tránh, không thiện chí trả tiền cho bà Y như thoả thuận nên các bên phát sinh tranh chấp. Tại đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị Hồng Y yêu cầu giải quyết:

Buộc bà Trần Thanh T1 có trách nhiệm trả cho bà Nguyễn Thị Hồng Y số tiền vay là 400.000.000 đồng;

Kể từ ngày 27/02/2021, bà T1 phải chịu tiền lãi suất theo thoả thuận là 1,5%/tháng trên tổng số tiền gốc vay và tiền lãi nợ quá hạn 150% đối với tiền lãi thoả thuận 1,5%/tháng.

Tại phiên toà sơ thẩm, người đại diện hợp pháp cho nguyên đơn xác định cụ thể các yêu cầu như sau:

Buộc bà Trần Thanh T1 có trách nhiệm trả cho bà Nguyễn Thị Hồng Y số tiền vay (nợ gốc) là 340.000.000 đồng;

Buộc bà Trần Thanh T1 có trách nhiệm trả cho bà Nguyễn Thị Hồng Y lãi phát sinh của các tháng 01, 02, và 3/2022 (340.000.000 đồng x 1,5% x 150% x 3tháng) là số tiền 22.950.000 đồng.

Tổng cộng nợ gốc và lãi phải trả: 362.950.000 đồng. Trả ngay một lần sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Án phí dân sự sơ thẩm yêu cầu bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.

Bị đơn – bà Trần Thanh T1 trình bày:

Bà Trần Thanh T1 xác nhận có vay của bà Y số tiền 400.000.000 đồng theo Hợp đồng vay tiền 07/10/2020, thời hạn cho vay đến ngày 27/02/2021. Bà T1 đã trả lãi 6.000.000 đồng/tháng từ tháng 10/2020 đến tháng 12/2021. Nợ gốc bà T1 đã trả được 60.000.000 đồng.

Tại phiên toà, bà T1 thừa nhận trách nhiệm trả cho bà Y toàn bộ nợ gốc còn thiếu là 340.000.000 đồng, được trả dần 10.000.000 đồng/tháng, kể từ tháng 03/2022 cho đến khi trả hết nợ gốc.

Bà T1 không chấp nhận trả số lãi 22.950.000 đồng, vì giữa bà T1 với bà Y không có thoả thuận bằng văn bản về mức lãi suất nên bà T1 không đồng ý tiếp tục trả lãi như nguyên đơn yêu cầu, bà T1 đề nghị Toà án giải quyết về lãi theo quy định pháp luật.

Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 876/2022/DSST ngày 25/3/2022 của Toà án nhân dân thành phố Thủ Đức đã tuyên xử:

Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn:

Buộc bà Trần Thanh T1 có trách nhiệm trả cho bà Nguyễn Thị Hồng Y số nợ gốc 340.000.000 đồng và lãi chậm trả 7.824.657 đồng. Tổng cộng:

347.824.657đ (Ba trăm bốn mươi bảy triệu tám trăm hai mươi bốn nghìn sáu trăm năm mươi bảy đồng).

Thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực thi hành. Thi hành án tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Trách nhiệm thi hành án: Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015.

Ngoài ra án sơ thẩm còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của các bên đương sự.

Ngày 08/4/2022, bị đơn – bà Trần Thanh T1 có đơn kháng cáo một phần bản án sơ thẩm.

Tại phiên toà phúc thẩm:

Nguyên đơn vẫn giữ yêu cầu khởi kiện.

Bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.

Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phúc thẩm có ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử phúc thẩm đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cho đến diễn biến phiên tòa phúc thẩm, các đương sự được thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Sửa án sơ thẩm, ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn không tính lãi 7.824.657 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa và sau khi nghe ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Bị đơn – bà Trần Thanh T1 nộp đơn kháng cáo, Biên lai thu tạm ứng án phí phúc thẩm đúng thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên Đơn kháng cáo của bà T1 được chấp nhận.

[2] Về nội dung:

Căn cứ Hợp đồng vay tiền ngày 07/10/2020, số công chứng 011585 lập tại Văn phòng Công chứng NKC giữa bà Nguyễn Thị Hồng Y và bà Trần Thanh T1 với nội dung: Bà Y cho bà bà T1 vay số tiền: 400.000.000 đồng, thời hạn vay: kể từ ngày ký hợp đồng đến hết ngày 27/02/2021, lãi suất: do hai bên tự thỏa thuận, nhưng không được vượt quá mức quy định của pháp luật, mục đích vay: để kinh doanh.

Xét thấy việc các bên vay tiền là có thực theo đúng thỏa thuận của Hợp đồng vay tiền ngày 07/10/2020 và tại phiên tòa phía nguyên đơn và bị đơn đều xác nhận số nợ gốc mà bị đơn còn nợ nguyên đơn là 340.000.000 đồng.

Xét kháng cáo của bị đơn – bà Trần Thanh T1 yêu cầu trả cho nguyên đơn 340.000.000 đồng nợ gốc, trả mỗi tháng 10.000.000 đồng cho đến khi hết nợ và yêu cầu miễn bỏ hết toàn bộ lãi, vì lý do hiện nay kinh tế của bị đơn khó khăn không thể trả hết một lần, Hội đồng xét xử nhận thấy:

Việc vay tiền giữa nguyên đơn và bị đơn xuất phát từ sự thỏa thuận, tự nguyện của hai bên, nay đã quá thời hạn trong hợp đồng bị đơn cho rằng kinh tế đang khó khăn nên không thể trả hết nợ một lần, lý do này tại phiên tòa phúc thẩm phía nguyên đơn không đồng ý. Về pháp luật, căn cứ khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn;...”; Điều 280 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn,... Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

Đối với số nợ gốc 400.000.000 đồng, bà T1 đã trả được 60.000.000 đồng, các bên xác nhận bà T1 còn nợ lại 340.000.000 đồng. Đối với tiền lãi, lãi suất do hai bên tự thỏa thuận, nhưng không được vượt quá mức quy định của pháp luật. Đây là hợp đồng vay tiền có thỏa thuận lãi, tuy nhiên các bên không thỏa thuận cụ thể mức lãi suất, do đó lãi suất được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.

Tòa cấp sơ thẩm buộc bị đơn – bà Trần Thanh T1 có trách nhiệm trả cho bà Nguyễn Thị Hồng Y số nợ gốc 340.000.000 đồng và lãi chậm trả 7.824.657 đồng, tổng cộng: 347.824.657 đồng là đúng pháp luật. Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn tự nguyện không tính lãi 7.824.657 đồng cho bị đơn, do đó Hội đồng xét xử ghi nhận, chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn, sửa bản án sơ thẩm.

Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị sửa án sơ thẩm là có căn cứ, được chấp nhận.

Án phí dân sự sơ thẩm: Do bị đơn – bà Trần Thanh T1 hoàn cảnh khó khăn, có đơn xin giảm có xác nhận địa phương, Hội đồng xét xử xét thấy có căn cứ giảm ½ án phí dân sự sơ thẩm cho bà T1. Do đó án phí dân sự sơ thẩm bà T1 còn phải nộp là 8.500.000 đồng.

Án phí dân sự phúc thẩm:

Do sửa án sơ thẩm nên bị đơn – bà Trần Thanh T1 không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm 300.000 đồng, hoàn lại tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm 300.000 đồng cho bà T1 theo Biên lai thu số 0026648 ngày 18/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014. Tuyên xử:

1. Chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn – bà Trần Thanh T1. Sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 876/2022/DS-ST ngày 25/3/2022 của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể:

Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn:

Buộc bà Trần Thanh T1 có trách nhiệm trả cho bà Nguyễn Thị Hồng Y số nợ gốc 340.000.000 đồng (Ba trăm bốn mươi triệu đồng).

Thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực thi hành. Thi hành án tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

2. Án phí dân sự:

2.1 Án phí dân sự sơ thẩm:

Bà Trần Thanh T1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 17.000.000 đồng (Mười bảy triệu đồng) nhưng được giảm ½, do đó bà T1 còn phải nộp 8.500.000 đồng (Tám triệu năm trăm nghìn đồng), nộp tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Bà Nguyễn Thị Hồng Y phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 756.267 đồng (Bảy trăm năm mươi sáu nghìn hai trăm sáu mươi bảy đồng), được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng) bà Y đã nộp theo Biên lai số 0028556 ngày 26/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Hoàn trả lại cho bà Nguyễn Thị Hồng Y số tiền tạm ứng án phí là 9.243.733 đồng (Chín triệu hai trăm bốn mươi ba nghìn bảy trăm ba mươi ba đồng).

2.2 Án phí dân sự phúc thẩm:

Bị đơn – bà Trần Thanh T1 không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), hoàn lại tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) cho bà T1 theo Biên lai thu số 0026648 ngày 18/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án; tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

91
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 393/2022/DS-PT

Số hiệu:393/2022/DS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 20/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về