Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 364/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 364/2023/DS-ST NGÀY 15/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 15 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 10, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 243/2023/TLST-DS ngày 16 tháng 6 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 209/2023/QĐST-DS ngày 07 tháng 8 năm 2023 và Quyết định hoàn phiên tòa số: 144/2023/QĐST-DS ngày 25 tháng 08 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Lê Minh S, sinh năm 1970.

Địa chỉ: A đường P, Phường B, Quận F, TP . Hồ Chí Minh.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Lưu Tuấn L, sinh năm 1981 - Là người đại diện theo ủy quyền, hợp đồng ủy quyền ngày 17/3/2021 (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

Địa chỉ: C đường P, Ấp D, xã B, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Ông Trần Thanh H, sinh năm 1966 (vắng mặt).

Địa chỉ: B đường N, Phường H, Quận A, TP ..

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các bản khai trong quá trình giải quyết vụ án, phía nguyên đơn trình bày:

Vào ngày 10/02/2018, ông Lê Minh S có cho ông Trần Thanh H vay 300.000.000 đồng, không lãi suất, thời hạn trả nợ là 03 tháng kể từ ngày vay. Việc vay tiền, hai bên có lập “Biên bản xác nhận nợ”. Tiếp theo ngày 11/7/2018, ông S cho ông H vay 100.000.000 đồng, không thỏa thuận về lãi suất, thời hạn vay 03 tháng (từ ngày 11/7/2018 đến ngày 11/10/2018). Khi vay tiền, ông H có lập “Giấy vay tiền” và ký tên.

Đến hạn trả nợ, ông H không thanh toán bất cứ khoản tiền nào cho ông S. Do đó, ông S đã khởi kiện ông H để thu hồi nợ. Ông S yêu cầu ông H phải trả khoản nợ gốc của 02 đợt vay trên là 400.000.000 đồng. Ngoài ra, ông S còn yêu cầu ông H phải trả tiền lãi đối với số tiền chậm trả theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 là 10%/ năm tương đương với 0.83%/ tháng. Ông S yêu cầu tiền lãi cụ thể như sau:

- Tiền lãi trên khoản nợ 300.000.000 đồng được tính từ ngày 10/01/2020 (ngày ra thông báo đòi nợ) đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 15/9/2023 bằng 44 tháng 05 ngày, tính tròn là 44 tháng x 0,83%/tháng x 300.000.000 đồng = 109.560.000 đồng.

- Tiền lãi trên khoản nợ 100.000.000 đồng được tính từ ngày 11/10/2018 (ngày đến hạn trả nợ) đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 15/9/2023 bằng 59 tháng 4 ngày, tính tròn là 59 tháng x 0,83%/tháng x 100.000.000 đồng = 48.970.000 đồng.

Tổng số tiền lãi, ông s yêu cầu ông H phải trả là 158.530.000 đồng. Ông S khẳng định khoản nợ nêu trên là của cá nhân ông H đối với cá nhân ông. Do đó, ông S yêu cầu cá nhân ông H phải trả cho ông khoản nợ này.

Trong suốt quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Trần Thanh H đều vắng mặt nên không có lời khai.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 10 phát biểu ý kiến:

Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến thời điểm hiện nay, thấy rằng Tòa án thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền. Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho các đương sự.

Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.

Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án là vi phạm Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa ngày hôm nay, bị đơn vắng mặt đến lần thứ 2 mà không có lý do, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn là phù hợp với quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án, xét thấy yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ phù hợp với quy định của pháp luật đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, sau khi nghe phát biểu của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Nguyên đơn ông Lê Minh S khởi kiện yêu cầu bị đơn ông Trần Thanh H trả nợ vay, đây là quan hệ pháp luật về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 10 theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Trần Thanh H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án nhưng ông H không cung cấp chứng cứ, không đến Tòa án làm bản khai để phản bác yêu cầu của nguyên đơn, từ bỏ quyền lợi hợp pháp của mình. Do đó, Tòa án căn cứ vào các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp để giải quyết vụ án. Mặt khác, ông H vắng mặt tại phiên hòa giải và người đại diện của nguyên đơn yêu cầu Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án nên Tòa án không tiến hành hoà giải được vụ án. Tại phiên tòa ngày hôm nay, ông H vắng mặt đến lần thứ 2 mà không có lý do và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

Xét Hợp đồng ủy quyền ngày 17/3/2021 của ông Lê Minh S ủy quyền cho ông Lưu Tuấn L tham gia tố tụng giải quyết vụ án là hợp lệ, được Tòa án chấp nhận.

[2] Về yêu cầu của nguyên đơn:

[2.1] Xét yêu cầu về tiền gốc: Căn cứ vào Biên bản xác nhận nợ ngày 10/02/2018 và Giấy vay tiền ngày 11/7/2018 (do nguyên đơn cung cấp), và các bản tự khai của phía nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy: Ngày 10/02/2018, ông Lê Minh S có cho ông Trần Thanh H vay 300.000.000 đồng. Tiếp theo ngày 11/7/2018, ông S cho ông H vay 100.000.000 đồng, không lãi suất, thời hạn vay 03 tháng kể từ ngày vay. Như vậy, tổng số tiền ông S cho ông H vay là 400.000.000 đồng. Đến hạn trả nợ, ông H vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ông S. Việc ông H không trả tiền nợ vay khi đến hạn trả nợ đã vi phạm vào khoản 1 Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015: “Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn”. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện đòi khoản nợ gốc của nguyên đơn, buộc bị đơn ông Trần Thanh H phải trả cho ông Lê Minh S khoản nợ gốc vay là 400.000.000 đồng.

[2.2] Xét yêu cầu về tiền lãi:

[2.2.1] Xét tiền lãi phát sinh từ khoản vay ngày 10/02/2018: Căn cứ vào Biên bản xác nhận nợ ngày 10/02/2018 thì khoản vay 300.000.000 đồng của ông Trần Thanh H đối với ông Lê Minh S là loại vay không có kỳ hạn và không có lãi. Theo khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Dân sự quy định: “Đối với hợp đồng vay không có kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác”. Xét thấy, ngày 10/01/2020, ông Lê Minh S ra thông báo đòi khoản nợ 300.000.000 đồng đối với ông Trần Thanh H và đã được ông H tiếp nhận. Như vậy, thời điểm ông Trần Thanh H có nghĩa vụ trả phải trả khoản nợ vay 300.000.000 đồng cho ông Lê Minh S là ngày 10/01/2020. Ông S có quyền tính lãi đối với ông H về khoản vay này từ ngày 10/01/2020 đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 15/9/2023 theo quy định tại khoản 4 Điều 466 của Bộ luật Dân sự: “Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lài với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”. Xét mức lãi suất mà nguyên đơn yêu cầu là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Buộc ông Trần Thanh H phải trả cho ông Lê Minh S số tiền lài phát sinh từ khoản vay ngày 10/02/2018 là: 300.000.000 đồng x 0,83%/tháng x 44 tháng = 109.560.000 đồng.

[2.2.2] Xét tiền lãi phát sinh từ khoản vay ngày 11/7/2018: Căn cứ vào Giấy vay tiền ngày 11/7/2018 thì khoản vay 100.000.000 đồng của ông Trần Thanh H đối với ông Lê Minh S là loại vay có kỳ hạn và không có lãi. Các bên thỏa thuận kỳ hạn trả nợ khoản vay này là 03 tháng kể từ ngày vay. Như vậy, thời điểm ông Trần Thanh H có nghĩa vụ trả phải trả khoản nợ vay 100.000.000 đồng cho ông Lê Minh S là ngày 11/10/2018. Theo quy định tại khoản 4 Điều 466 của Bộ luật Dân sự thì ông s có quyền tính lãi đối với ông H về khoản vay này từ ngày 11/10/2018 đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 15/9/2023. Xét mức lãi suất mà nguyên đơn yêu cầu là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Buộc ông Trần Thanh H phải trả cho ông Lê Minh S số tiền lãi phát sinh từ khoản vay ngày 11/7/2018 là: 100.000.000 đồng x 0,83%/tháng x 59 tháng = 48.970.000 đồng.

Như vậy tổng số tiền lãi, Hội đồng xét xử buộc ông Trần Thanh H phải trả cho ông Lê Minh S là 158.530.000 đồng.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; thì yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên bị đơn ông Trần Thanh H phải chịu toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm. Nguyên đơn ông Lê Minh S không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.

các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 357, Điều 463, Điều 466, khoản 2 Điều 468, khoản 1 Điều 469 và khoản 1 Điều 470 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 6, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

- Căn cứ Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lài, lãi suất, phạt vi phạm,

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Buộc ông Trần Thanh H có nghĩa vụ thanh toán cho ông Lê Minh S số tiền 558.530.000 đồng (năm trăm năm mươi tám triệu, năm trăm ba mươi nghìn đồng) trong đó: Nợ gốc là 400.000.000 đồng (bốn trăm triệu đồng), nợ lãi là 158.530.000 đồng (một trăm năm mươi tám triệu, năm trăm ba mươi nghìn đồng).

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải thi hành chưa thi hành khoản tiền trên, thì hàng tháng bên phải thi hành còn phải chịu khoản tiền lãi theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự, tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

2. Về án phí: Buộc ông Trần Thanh H phải chịu 26.341.200 đồng (hai mươi sáu triệu, ba trăm bốn mươi mốt nghìn, hai trăm đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Ông Lê Minh S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả cho ông Lê Minh S số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 13.834.600 đồng (mười ba triệu, tám trăm ba mươi tư nghìn, sáu trăm đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số: AA/2023/0035115 ngày 14/6/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 10.

3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

29
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 364/2023/DS-ST

Số hiệu:364/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 10 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về