Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 36/2021/DSST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 36/2021/DSST NGÀY 08/07/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 08 tháng 07 năm 2021. Tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 107/2021/ TLST- DS ngày 01 tháng 06 năm 2021 về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 38/2021/ QĐXXST- DS ngày 22 tháng 06 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lê Kim T, sinh năm: 1980 (có mặt)

Địa chỉ: ấp T T, xã T T, huyện T H, tỉnh Kiên Giang

Bị đơn:

Ông Hồ Thanh B, sinh năm 1976 (vắng mặt)

Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1977 (vắng mặt)

Cùng địa chỉ: ấp T p, xã T T, huyện T H, tỉnh Kiên Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Lê Kim T trình bày: Nguyên vào ngày 15/12/2017 vợ chồng ông Hồ Thanh B, bà Nguyễn Thị N có đến nhà tôi vay số tiền là 60.000.000đ (sáu mươi triệu đồng), lãi suất thỏa thuận là 2%/1 tháng, lúc vay giữa hai bên có làm biên nhận nợ ngày 15/12/2017, mục đích vợ chồng ông B, bà N vay tiền của tôi là để lấy vốn làm ăn, phát triển kinh tế gia đình, vợ chồng ông B, bà N hứa với tôi sau 01 tháng kể từ ngày vay, vào ngày 15/01/2018, vợ chồng ông B, bà N sẽ trả hết nợ gốc và lãi cho tôi. Trong quá trình trả nợ thì vợ chồng ông B, bà N có trả nợ cho tôi số tiền là 40.000.000đ (bốn mươi triệu đồng) vào ngày 04/09/2019. Vậy vợ chồng ông B, bà N còn nợ tôi số tiền là 20.000.000đ (hai mươi triệu đồng).

Đến nay thì vợ chồng ông B, bà N vẫn không có đóng lãi và trả nợ gốc cho tôi mặc dù tôi có đến nhà vợ chồng ông B, bà N đòi nợ nhiều lần nhưng vợ chồng ông B, bà N chỉ hứa mà không thực hiện việc trả nợ.

Nay tại phiên tòa, tôi yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Tân Hiệp giải quyết buộc vợ chồng ông Hồ Thanh B, bà Nguyễn Thị N trả cho tôi số tiền gốc là 20.000.000đ (hai mươi triệu đồng) và yêu cầu tính lãi từ ngày 04/09/2019 đến nay theo quy định pháp luật.

Bị đơn ông Hồ Thanh B, bà Nguyễn Thị N trình bày: vợ chồng ông Hồ Thanh B, bà Nguyễn Thị N vắng mặt không lý do nên không thể trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Đây là vụ kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 BLTTDS năm 2015. Mặt khác đây là vụ kiện dân sự không có yếu tố nước ngoài nên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 BLTTDS năm 2015. Ngoài ra Tòa án nhân dân huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 39 BLTTDS năm 2015.

[2] Về thủ tục tố tụng: vợ chồng ông Hồ Thanh B, bà Nguyễn Thị N với tư cách là bị đơn. Tại phiên tòa hôm nay, vợ chồng ông B, bà N vắng mặt không lý do, trước đó Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn vợ chồng ông Hồ Thanh B, bà Nguyễn Thị N, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà bị đơn không có yêu cầu phản tố vắng mặt thì Tòa án tiến hành xử vắng mặt họ”. Do đó Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt vợ chồng ông Hồ Thanh B, bà Nguyễn Thị N là phù hợp theo quy định pháp luật.

Quan hệ pháp luật tranh chấp xảy ra giữa chị Lê Kim T với vợ chồng ông Hồ Thanh B, bà Nguyễn Thị N là quan hệ “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015.

Điều 463 Bộ luật dân sự quy định: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn chị Lê Kim T yêu cầu vợ chồng ông Hồ Thanh B, bà Nguyễn Thị N trả cho chị T số tiền gốc là 20.000.000đ (hai mươi triệu đồng) và yêu cầu tính lãi từ ngày 04/09/2019 đến nay theo quy định pháp luật là có cơ sở chấp nhận. Bởi vì chị T có cho vợ chồng ông B, bà N vay số tiền gốc là 60.000.000đ (sáu mươi triệu đồng), lãi suất thỏa thuận là 2%/1 tháng, lúc vay thì vợ chồng ông B, bà N có làm biên nhận nợ với chị T vào ngày 15/12/2017, thời hạn vay sau 01 tháng kể từ ngày vay, vào ngày 15/01/2018 vợ chồng ông B, bà N sẽ trả hết nợ gốc và lãi cho chị T. Đến hạn trả nợ thì vào ngày 04/09/2019 vợ chồng ông B, bà N trả nợ tiền gốc cho chị T số tiền là 40.000.000đ (bốn mươi triệu đồng), vợ chồng ông B, bà N còn nợ lại chị T số tiền gốc là 20.000.000đ (hai mươi triệu đồng). Đến nay thì vợ chồng ông B, bà N không thực hiện việc trả nợ cho chị T thêm lần nào nữa, mặc dù chị T nhiều lần đến nhà vợ chồng ông B, bà N đòi nợ nhưng vợ chồng ông B, bà N chỉ hứa chứ không trả nợ cho chị T.

Nay tại phiên tòa chị Lê Kim T yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn vợ chồng ông Hồ Thanh B, bà Nguyễn Thị N trả cho chị T số tiền gốc là 20.000.000đ (hai mươi triệu đồng) và yêu cầu tính lãi từ ngày 04/09/2019 cho đến nay theo quy định pháp luật.

Lời yêu cầu của chị T phù hợp với Điều 463 và Khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

Như vậy số tiền lãi trong vụ kiện này tính từ ngày 04/09/2021 đến ngày xét xử hôm nay là ngày 08/07/2021 là 669 ngày cụ thể như sau: 20.000.000đ x 1,66% x 669 ngày = 7.403.600đ tính tròn là 7.404.000đ (bảy triệu bốn trăm lẻ bốn nghìn đồng). Tổng cộng tiền gốc và tiền lãi là 27.404.000đ (hai mươi bảy triệu bốn trăm lẻ bốn nghìn đồng).

[4] Về án phí DSST: Áp dụng điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Yêu cầu của chị T được chấp nhận nên chị T không phải chịu án phí, trả lại tiền tạm ứng án phí cho chị T số tiền là 500.000đ (năm trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0008376 ngày 18/05/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

Buộc ông Hồ Thanh B, bà Nguyễn Thị N phải nộp: 27.404.000đ x 5% = 1.370.200đ tính tròn là 1.370.000đ (một triệu ba trăm bảy mươi nghìn đồng).

Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn luật định.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

1/ Áp dụng Điều 463, Khoản 1 Điều 468 Bộ Luật Dân Sự năm 2015, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

2/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Kim T.

3/ Buộc ông Hồ Thanh B, bà Nguyễn Thị N trả cho chị Lê Kim T số tiền gốc và lãi là 27.404.000đ (hai mươi bảy triệu bốn trăm lẻ bốn nghìn đồng).

Kể từ ngày chị Lê Kim T có đơn yêu cầu Thi hành án nếu ông Hồ Thanh B, bà Nguyễn Thị N không trả số tiền trên thì hàng tháng còn phải trả tiền lãi theo quy định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

4/ Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Buộc ông Hồ Thanh B, bà Nguyễn Thị N nộp 1.370.000đ (một triệu ba trăm bảy mươi nghìn đồng).

- Trả lại tiền tạm ứng án phí cho chị Lê Kim T số tiền là 500.000đ (năm trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0008376 ngày 18/05/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự ,người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Báo cho chị Lê Kim T biết có quyền kháng cáo trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Báo cho ông Hồ Thanh B, bà Nguyễn Thị N biết có quyền kháng cáo trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày Tòa án niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

317
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 36/2021/DSST

Số hiệu:36/2021/DSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Hiệp - Kiên Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 08/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về