TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAM RANH, TỈNH KHÁNH HÒA
BẢN ÁN SỐ 35/2021/DS-ST NGÀY 10/09/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Vào ngày 10 tháng 9 năm 2021, tại Tòa án nhân dân thành phố Cam Ranh xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số: 22/2020/TLST-DS ngày 23 tháng 02 năm 2021 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 59/2021QĐXXST-DS ngày 30 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Dương Thị Thanh T, sinh năm:1990;
Địa chỉ: Thôn Phú H, xã Kỳ Ph, huyện Kỳ A, tỉnh Hà T.
- Người đại diện hợp pháp của bà Dương Thị Thanh T: Bà Nguyễn Thị Minh Tr, sinh năm: 1985; Nơi cư trú: 18 Nguyễn Lương , phường Cam Ph, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa. Theo Giấy ủy quyền số 313; Quyển số 01/GUQ ngày 12/01/2021 của Văn phòng Công chứng Trường An. (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Bà Võ Thị Hồng Ch, sinh năm1973 Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1968.
Nơi cư trú: Tổ dân phố Nghĩa A, phường Cam Ngh, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa. (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện ngày 29/12/2020, bản tự khai ngày 29/12/2020, bản tự khai ngày 13/02/2021 và quá trình giải quyết vụ án, đại diện hợp pháp của nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Minh Tr trình bày: Ngày 07/12/2016, bà Dương Thị Thanh T có cho vợ chồng bà Võ Thị Hồng Ch, ông Nguyễn Văn T vay số tiền 100.000.000 (Một trăm triệu) đồng để mua thức ăn cho cá và hẹn trong thời hạn 01 tháng sẽ thu hoạch cá và trả cho bà T, bà Dương Thị Thanh T không lấy lãi. Tuy nhiên, đến hẹn vợ chồng bà Ch, ông T không trả, bà t đã nhiều lần đòi nhưng đến nay vợ chồng bà Võ Thị Hồng Ch, ông Nguyễn Văn T không trả cho bà T.
Vì vậy, bà Dương Thị Thanh T đề nghị Tòa án giải quyết buộc bà Võ thị Hồng Ch, ông Nguyễn Văn T phải trả cho bà một lần toàn bộ số tiền đã vay 100.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.
* Tại đơn khởi kiện, nguyên đơn đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của bị đơn hiện tại đang sinh sống tại địa phương nhưng cố tình trốn tránh không nhận các văn bản tố tụng do Tòa án tống đạt. Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục theo pháp luật tố tụng dân sự nhưng bà Ch, ông T cố tình vắng mặt, không đến Tòa để cung cấp lời khai cũng như tham gia vào các phiên hòa giải, xét xử.
* Nguyên đơn đã giao nộp: Giấy vay tiền ghi ngày 07/12/2016 (bản gốc); Giấy chứng minh nhân dân mang tên bà Dương Thị Thanh T (bản sao công chứng).
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cam Ranh phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Việc chấp hành pháp luật của người tiến hành tố tụng: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử chấp hành đầy đủ và đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Đại diện hợp pháp của nguyên đơn chấp hành đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật tố tụng dân sự; bị đơn không chấp hành đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về án phí: Bị đơn phải nộp án phí Dân sự theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt mặc dù đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự quyết định tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự.
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là vụ án tranh chấp về hợp đồng dân sự mà bị đơn có nơi cư trú tại thành phố Cam Ranh nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cam Ranh theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Dương Thị Thanh T là bà Nguyễn Thị Minh Tr cung cấp cho Tòa án giấy vay tiền không ghi thời hạn trả nợ và không có ý kiến về việc tính thời hiệu, trong đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn yêu cầu bị đơn bà Võ Thị Hồng Ch, ông Nguyễn Văn T phải trả tiền nợ vay gốc, không yêu cầu tính tiền lãi suất nên Tòa án nhân dân thành phố Cam Ranh thụ lý vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Căn cứ vào nội dung vụ án, căn cứ Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
[2] Về nội dung vụ án:
Căn cứ vào “Giấy vay tiền” lập ngày 07/12/2016 của bà Võ Thị Hồng Ch, ông Nguyễn Văn T do đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn cung cấp có cơ sở xác định: Vào ngày 07/12/2016 (Tức ngày 09/11/2016 âm lịch), bà Ch, ông T có vay của bà T số tiền 100.000.000 đồng, không tính lãi suất; Trong giấy vay tiền không thỏa thuận ngày trả. Nguyên đơn cho rằng sau một tháng, sau khi thu hoạch cá bà Ch, ông T cam kết sẽ trả hết số tiền gốc cho bà T. Tuy nhiên, bà Ch, ông T không thực hiện đúng cam kết trả nợ, nguyên đơn đã đòi rất nhiều lần nhưng bị đơn chỉ hứa hẹn, đến nay cũng chưa chịu trả nên mới khởi kiện ra Tòa án yêu cầu bị đơn phải trả số tiền đã vay là 100.000.000 đồng.
Hội đồng xét xử xét thấy: Việc vay tài sản giữa nguyên đơn bà T và bị đơn bà Ch, ông T là sự tự nguyện thỏa thuận giữa các bên, bà Ch, ông T không thực hiện đúng cam kết trả nợ, nguyên đơn đã đòi rất nhiều lần nhưng bị đơn không chịu trả nợ đã làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bà nguyên đơn; Từ ngày Tòa án thụ lý giải quyết vụ án cho đến khi xét xử, Tòa án đã nhiều lần triệu tập bà Ch, ông T đến Tòa để giải quyết vụ án nhưng bà Ch, ông T không chấp hành, không có thiện chí đến Tòa án tham gia hòa giải. Do đó, nguyên đơn bà T yêu cầu bị đơn bà Ch, ông T phải trả cho bà số tiền nợ gốc 100.000.000 đồng là có cơ sở, phù hợp với Điều 463, Điều 469 của Bộ luật Dân sự 2015 nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Nguyên đơn.
[3] Về án phí: Bà Võ Thị Hồng Ch và ông Nguyễn Văn T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ:
- Các Điều 280, 463, 466, 469 và Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015; Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 227, 228 và Điều 238 Bộ Luật tố tụng dân sự;
- Điều 26 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của bà Dương Thị Thanh T. Buộc bà Võ Thị Hồng Ch và ông Nguyễn Văn T phải trả cho bà Dương Thị Thanh T 100.000.000 (Một trăm triệu đồng).
2. Về án phí:
Bà Võ Thị Hồng Ch và ông Nguyễn Văn T phải nộp 5.000.000 (Năm triệu đồng) tiền án phí Dân sự sơ thẩm.
Hoàn lại cho bà Dương Thị Thanh T 2.500.000 (Hai triệu năm trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2019/0001155 ngày 22/02/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cam Ranh.
3. Quy định: Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu bà Dương Thị Thanh T có đơn yêu cầu thi hành án, mà bà Võ Thị Hồng Ch và ông Nguyễn Văn T chưa thanh toán đủ số tiền 100.000.000 (Một trăm triệu đồng) thì hàng tháng bà Võ Thị Hồng Ch và ông Nguyễn Văn T còn phải chịu khoản tiền lãi theo quy định tại Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015, tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Nguyên đơn Bà Dương Thị Thanh T và bị đơn bà Võ Thị Hồng Ch, ông Nguyễn Văn T có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 35/2021/DS-ST
Số hiệu: | 35/2021/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 10/09/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về