Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 34/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH A

BẢN ÁN 34/2021/DS-ST NGÀY 24/12/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 24 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 155/2020/TLST-DS ngày 10 tháng 11 năm 2020, về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 95/2021/QĐXXST-DS ngày 02/11/2021,và Quyết định hoãn phiên tòa số 55/2021/QĐST-DS ngày 26 tháng 11 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng T, địa chỉ: Số ** đường N, Phương 8,, Quận 3, Thành phố H. Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D - Tổng Giám đốc.

Người đại diện ủy quyền: Ông Trần Minh S - Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng T - chi nhánh A, địa chỉ: số 333 T, phường M, thành phố LX, tỉnh A (Theo Quyết định số 3977/2020/QĐ-PL ngày 28/12/2020). Ông Trần Minh S ủy quyền lại cho ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1991- chức vụ: Phó phòng giao dịch T - chi nhánh A, theo Giấy ủy quyền ngày 22/12/2021.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Q, sinh năm 1976, địa chỉ: ấp S, xã T, huyện T, tỉnh A.

Ông Nguyễn Văn C có mặt, ông Nguyễn Văn Q vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,cũng như tại phiên tòa, đại diện Ngân hàng T trình bày: Vào ngày 22/5/2018, ông Nguyễn Văn Q có vay của Ngân hàng T số tiền vốn gốc 50.000.000 đồng, theo Hợp đồng kiêm giấy nhận nợ số 01193-00160 ngày 22/5/2018, mục đích vay bổ sung vốn kinh doanh thịt heo, thời hạn 184 ngày, lãi suất 24%/năm.

Ngân hàng cho vay không có tài sản đảm bảo. Bên được cấp tín dụng đồng ý không hủy ngang vô điều kiện cho Sacombank được toàn quyền xử lý (hoặc chỉ định bên thứ ba để xử lý) bất kì tài sản nào thuộc sở hữu của bên được cấp tín dụng để thu hồi nợ trong trường hợp Bên được cấp tín dụng vi phạm bất kỳ nghĩa vụ nào theo hợp đồng này.

Trong quá trình vay, ông Q đã thanh toán được số vốn 24.344.400 đồng và số tiền lãi 1.250.200 đồng. Nhưng từ ông Q không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng, việc này đã vi phạm Hợp đồng tín dụng đã ký. Ngân hàng đã nhiều lần liên hệ làm việc nhưng không có kết quả.

Do đó, Ngân hàng T yêu cầu ông Nguyễn Văn Q phải thanh toán số tiền vốn 25,655,400 đồng và lãi phát sinh là 4,799,200 đồng, ngoài ra không yêu cầu lãi quá hạn và phạt lãi theo phụ lục hợp đồng, cũng như lãi phát sinh cho đến khi thì hành án xong các khoản nợ.

Bị đơn ông Nguyễn Văn Q đã được Tòa án triệu tập nhiều lần, nhưng vắng mặt không có lý do, nên vụ án không thể tiến hành hòa giải được.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện T phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án như sau:

- Về tố tụng:

+ Thẩm phán: Được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng quy định của BLTTDS. Thẩm phán còn để quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự,

+ Hội đồng xét xử, Thư ký: Hội đồng xét xử, thư ký đã tuân theo đúng các quy định của BLTTDS về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

+ Người tham gia tố tụng: Nguyên đơn cơ bản đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 71, 72, 73, 74 BLTTDS.

- Về nội dung: Hợp đồng tín dụng kiêm giấy nợ số 01193-00160 ngày 22/05/2018 được xác lập giữa Ngân hàng T - Chi nhánh A - PGD T với Ông Nguyễn Văn Q là trên cơ sở tự nguyện, không trái pháp luật, nên làm phát sinh quyền và nghĩa vụ các bên. Tính từ lúc vay, Ông Nguyễn Văn Q đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ mặc dù được Ngân hàng nhiều lần nhắc nợ. Vì vậy, Ông Nguyễn Văn Q đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, nên việc Ngân hàng khởi kiện yêu cầu trả số tiền 30,454,600 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Thẩm quyền: Ngân hàng T khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Văn Q trả số tiền đã vay theo Hợp đồng kiêm giấy nhận nợ số 01193-00160 ngày 22/5/2018; ông Nguyễn Văn Q đang cư trú trên địa bàn huyện T; nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm c, khoản 1, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã được sửa đổi bổ sung năm 2019.

[1.2] Sự vắng mặt của những người tham gia tố tụng: Ông Nguyễn Văn Q được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng vắng mặt không rõ lý do, nên xét xử vắng mặt bà Anh theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 đã được sửa đổi bổ sung năm 2019.

[1.3] Về thời hiệu khởi kiện: Hợp đồng kiêm giấy nhận nợ số 01193- 00160 ngày 22/5/2018, thời hạn vay 184 ngày, trả góp gốc và lãi hàng ngày.

Ông Nguyễn Văn Q đã vi phạm hợp đồng từ ngày 28/7/2018, đến ngày 29/10/2020 Ngân hàng khởi kiện, nên vẫn còn thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã được sửa đổi bổ sung năm 2019, Điều 429 Bộ luật dân sự năm 2015 là 03 năm.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét thấy, ông Nguyễn Văn Q có vay của Ngân hàng T - Chi nhánh A - PGD T số tiền vốn gốc 50.000.000 đồng, theo Hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ số 01193-00160 ngày 22/5/2018, thỏa thuận mục đích vay bổ sung vốn kinh doanh văn phòng phẩm, thời hạn 184 ngày, lãi suất 24%/năm tương ứng với lãi suất tại thời điểm cho vay, theo phương thức trả góp 304,700 đồng/ngày, số tiền trả cuối kỳ 288,900 đồng, kỳ trả nợ đầu tiên vào ngày 23/5/2018; Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông Q đã thực hiện trả vốn được 24.344.600 đồng và số tiền lãi 1.250.200 đồng. Nhưng ông Q không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng là vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng tín dụng nêu trên. Từ đó có cở sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng.

[2.2] Căn cứ Điều 5 của Hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ số Hợp đồng kiêm giấy nhận nợ số 01193-00160 ngày 22/5/2018 và phụ lục hợp đồng kèm theo thì lãi suất vay 24%/năm tính trên số dư nợ thực tế, trường hợp chậm trả nợ gốc, bên được cấp tín dụng phải chịu lãi suất qua hạn 150%/năm lãi suất trong hạn và chịu lãi phạt 10%/năm đối với số dư trên lãi chậm trả. Căn cứ khoản 2 Điều 91 Luật tổ chức tín dụng ngày 17/6/2010 thì “ Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật” và Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận. Theo đó, ông Nguyễn Văn Q sẽ tiếp tục chịu lãi theo lãi suất trong Hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ số 01193-00160 ngày 22/5/2018 và phụ lục hợp đồng kèm theo đã ký kết cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản nợ; Tuy nhiên, tại phiên tòa đại diện Ngân hàng chỉ yêu cầu trả mức lãi suất cố định và không yêu cầu điều chỉnh lãi suất theo Hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ số 01193- 00160 ngày 22/5/2018 và phụ lục hợp đồng kèm theo đã ký kết, xét lãi Ngân hàng yêu cầu nằm trong thỏa thuận, không vượt mức đã thỏa thuận, nên có cở sở xem xét chấp nhận.

[2.3] Từ những phân tích trên, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng T.

[3] Về án phí: Ông Nguyễn Văn Q phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm; Hoàn trả cho Ngân hàng T tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 136, Điều 138, Điều 144, Điều 147,Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã được sửa đổi bổ sung năm 2019; khoản 2 Điều 91 Luật tổ chức tín dụng; Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng; khoản 2, Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của của Ngân hàng T Buộc ông Nguyễn Văn Q có trách nhiệm trả cho Ngân hàng T số tiền còn nợ còn lại theo Hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ số 01193-00160 ngày 22/5/2018 và phụ lục hợp đồng kèm theo vốn gốc 25,655,400 (Hai mươi lăm triệu sáu trăm năm mươi lăm ngàn bốn trăm đồng) và tiền lãi là 4,799,200 (Bốn triệu bảy trăm chín mươi chín ngàn hai trăm đồng).

Về án phí:

- Ông Nguyễn Văn Q phải chịu 1,522,000 (Một triệu năm trăm hai mươi hai ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm;

- Hoàn trả cho Ngân hàng T số tiền 882.000 (Tám trăm tám mươi hai ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm Ngân hàng đã nộp theo biên lai thu số TU/2019/0005889 ngày 29 tháng 10 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện T;

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, Ngân hàng T có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh A xét xử phúc thẩm.

Riêng thời hạn kháng cáo của ông Nguyễn Văn Q là 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

167
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 34/2021/DS-ST

Số hiệu:34/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tri Tôn - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 24/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về