TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 30/2024/DS-ST NGÀY 21/02/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 21 tháng 02 năm 2024 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 505/2023/TLST-DS ngày 02 tháng 11 năm 2023 về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2024/QĐXXST-DS ngày 09 tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Võ Kim T1, sinh năm 1973 (có mặt). Địa chỉ cư trú tại: Khóm X, thị trấn C, huyện P, tỉnh C.
- Bị đơn:
1. Ông Phan Tuấn A (vắng mặt).
2. Bà Phạm Thị T2 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ cư trú tại: Khóm Y, thị trấn C, huyện P, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện ngày 02 tháng 11 năm 2023 và tại phiên toà nguyên đơn bà Võ Kim T1 trình bày: Vào ngày 03 tháng 02 năm 2022 âm lịch bà có cho ông Phan Tuấn A cùng vợ là bà Phạm Thị T2 mượn số tiền 360.000.000 đồng. Ông Tuấn A và bà T2 hứa khi nào bà cần thì sẽ trả lại cho bà. Hiện nay bà cần lấy lại số tiền để làm vốn kinh doanh nên nhiều lần yêu cầu ông Tuấn A và bà T2 trả lại số tiền 360.000.000 đồng nhưng ông Tuấn A và bà T2 không trả tiền cho bà. Bà yêu cầu Toà án giải quyết buộc ông Phan Tuấn A và bà Phạm Thị T2 trả cho bà số tiền 360.000.000 đồng.
- Bị đơn ông Phan Tuấn A và bà Phạm Thị T2 đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng ông Phan Tuấn A, bà Phạm Thị T2 vắng mặt không lý do và không cung cấp lời khai, chứng cứ về việc khởi kiện của bà Võ Kim T1.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Võ Kim T1 khởi kiện yêu cầu ông Phan Tuấn A và bà Phạm Thị T2 trả tiền vay. Do đó, đây là tranh chấp dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Phan Tuấn A và bà Phạm Thị T2 là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Phan Tuấn A và bà Phạm Thị T2.
[3] Tại phiên tòa bà Võ Kim T1 yêu cầu ông Phan Tuấn A và bà Phạm Thị T2 trả bà số tiền 360.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi. Đối với ông Phan Tuấn A và bà Phạm Thị T2 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng để hòa giải xét xử nhưng ông Tuấn Anh, bà T2 không cung cấp lời khai cho Tòa án và không có ý kiến đối với yêu cầu của bà T1. Theo giấy biên nhận nợ tiền ngày 03 tháng 02 năm 2022 do bà T1 cung cấp có chữ ký của bà Phạm Thị T2 thể hiện bà T2 có vay của bà T1 số tiền 360.000.000 đồng. Bà T2 vay tiền sử dụng vào nhu cầu thiết yêu của gia đình nên bà T1 yêu cầu ông Phan Tuấn A cùng với bà T2 trả tiền là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Tại phiên tòa bà T1 không yêu cầu trả lãi nên không xem xét.
[4] Về án phí: Do yêu cầu của bà Võ Kim T1 được chấp nhận nên bà T1 không phải chịu án phí, bà T1 đã nộp tạm ứng án phí số tiền 9.000.000 đồng được nhận lại. Ông Phan Tuấn A và bà Phạm Thị T2 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch với số tiền 18.000.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Áp dụng Điều 463, Điều 466, Điều 468 và Điều 469 của Bộ luật dân sự và áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Võ Kim T1. Buộc ông Phan Tuấn A và bà Phạm Thị T2 có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Võ Kim T1 số tiền 360.000.000 đồng (ba trăm sáu mươi triệu đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí:
Bà Võ Kim T1 không phải chịu án phí, bà T1 đã nộp tiền tạm ứng án phí 9.000.000 đồng (chín triệu đồng) theo biên lai thu tiền số 0019283 ngày 02 tháng 11 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân; bà Võ Kim T1 được nhận lại khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Buộc ông Phan Tuấn A và bà Phạm Thị T2 phải nộp án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 18.000.000 đồng (mười tám triệu đồng).
Án xử sơ thẩm, bà Võ Kim T1 có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Phan Tuấn A và bà Phạm Thị T2 có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 30/2024/DS-ST
Số hiệu: | 30/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 21/02/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về