Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 285/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 285/2023/DS-ST NGÀY 18/08/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 18 tháng 8 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 360/2023/TLST-DS ngày 15 tháng 6 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 202/2023/QĐXXST-DS ngày 03 tháng 7 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1966; địa chỉ cư trú: Ấp TV, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị R, sinh năm 1956; địa chỉ cư trú: Ấp TV, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (có mặt).

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà C: Bà Trần Kim X – Trợ giúp viên pháp lý thuộc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Bà Đinh Thị N; địa chỉ cư trú: Ấp TV, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Bà Nguyễn Thị R trình bày: Trước đây, bà Nguyễn Thị C đã cho bà Đinh Thị N vay nhiều lần với tổng số tiền 52.000.000đ và 4 chỉ vàng 24K, cụ thể như sau: Lần thứ nhất vào ngày 21/11/2017 âm lịch, bà C cho bà N vay 4.000.000đ. Lần thứ hai vào ngày 26/11/2017 âm lịch, bà C cho bà N vay 4 chỉ vàng 24k. Lần thứ ba vào ngày 14/12/2017 âm lịch, bà C cho bà N vay 11.000.000đ. Lần thứ tư vào ngày 25/12/2017 âm lịch, bà C cho bà N vay 10.000.000đ. Lần thứ năm vào ngày 27/12/2017 âm lịch, bà C cho bà N vay 7.000.000đ. Lần thứ sáu vào ngày 13/01/2018 âm lịch, bà C cho bà N vay 20.000.000đ. Các lần trên đều thỏa thuận lãi suất 05 phân trên tháng, không thỏa thuận thời hạn trả.

Sau khi vay, bà N đóng lãi được 03 tháng với số tiền 7.800.000đ nhưng sau đó ngưng đóng và bà C đã nhiều lần yêu cầu bà N trả số tiền vốn, lãi nhưng đến nay bà N vẫn không trả.

Bà Nguyễn Thị C khởi kiện yêu cầu bà Đinh Thị N trả lại số tiền vốn 52.000.000đ, tiền lãi 52.000.000đ x 60 tháng x 0,8% = 24.960.000đ và 4 chỉ vàng 24k, ngoài ra không yêu cầu gì khác.

Bà Trần Kim Xuyến trình bày: Bà thống nhất lời trình bày của bà R và yêu cầu bà N trả cho bà C 76.960.000đ và 04 chỉ vàng 24k.

Đối với bà Đinh Thị N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, không có ý kiến giải trình liên quan đến yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Đinh Thị N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với bà Ngon là phù hợp.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng: Theo phía nguyên đơn trình bày đã cho bị đơn vay nhiều lần, cụ thể như sau: Lần thứ nhất vào ngày 21/11/2017 âm lịch, bà C cho bà N vay 4.000.000đ. Lần thứ hai vào ngày 26/11/2017 âm lịch, bà C cho bà N vay 4 chỉ vàng 24k. Lần thứ ba vào ngày 14/12/2017 âm lịch, bà C cho bà N vay 11.000.000đ. Lần thứ tư vào ngày 25/12/2017 âm lịch, bà C cho bà N vay 10.000.000đ. Lần thứ năm vào ngày 27/12/2017 âm lịch, bà C cho bà N vay 7.000.000đ. Lần thứ sáu vào ngày 13/01/2018 âm lịch, bà C cho bà N vay 20.000.000đ. Các lần trên đều thỏa thuận lãi suất 05 phân trên tháng, không thỏa thuận thời hạn trả. Sau khi vay, bà N chưa trả vốn và có trả cho bà C 7.800.000đ tiền lãi.

Lời trình bày của phía nguyên đơn phù hợp với giấy nợ. Đối với bà Đinh Thị N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng bà không có ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đây là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Như vậy, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định bà N đã vay của bà C tổng số tiền 52.000.000đ và 04 chỉ vàng 24k và đến nay còn nợ số tiền và vàng trên.

Xét yêu cầu trả lãi của nguyên đơn, thấy rằng: Nguyên đơn yêu cầu bà N trả số tiền lãi của 60 tháng trên số tiền vay 52.000.000đ, với lãi suất 0,8%/tháng là phù hợp quy định của pháp luật. Theo đó, số tiền lãi được tính là: 52.000.000đ x 60 tháng x 0,8%/tháng = 24.960.000đ.

Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà C. Buộc bà N trả số tiền 76.960.000đ (bao gồm 52.000.000đ tiền vốn, 24.960.000đ tiền lãi) và 04 chỉ vàng 24k.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà C không phải chịu. Bà N phải chịu: (76.960.000đ + (04 chỉ vàng 24k x 5.590.000đ)) x 5% = 4.966.000đ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 91; khoản 2 Điều 92; Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ vào Điều 468 và Điều 470 của Bộ luật Dân sự; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị C.

Buộc bà Đinh Thị N trả cho bà Nguyễn Thị C số tiền 76.960.000đ (bảy mươi sáu triệu chín trăm sáu mươi nghìn đồng) và 04 (bốn) chỉ vàng 24k (hai mươi bốn kara).

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Đinh Thị N phải chịu 4.966.000đ (bốn triệu chín trăm sáu mươi sáu nghìn đồng).

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chậm thi hành khoản tiền trên, thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng số tiền và thời gian chậm thi hành.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

51
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 285/2023/DS-ST

Số hiệu:285/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/08/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về