TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 27/2024/DS-ST NGÀY 20/02/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 20 tháng 02 năm 2024 tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai trực tuyến vụ án thụ lý số 519/2023/TLST-DS ngày 08 tháng 11 năm 2023 về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2024/QĐXXST-DS ngày 09 tháng 01 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng N.
Địa chỉ: Số X đường LH, phường T, quận B, Thành phố Hà Nội.
Đại diện theo ủy quyền bà Trần Kiều O – Phó giám đốc Ngân hàng N – Chi nhánh huyện P (có mặt).
Theo Quyết định ủy quyền số 2665/QĐ-NHNo-PC ngày 01 tháng 12 năm 2022 của Tổng giám đốc Ngân hàng N và Quyết định ủy quyền số 207/QĐ-NHNoPT ngày 23 tháng 10 năm 2023 của Giám đốc Ngân hàng N – Chi nhánh huyện P.
- Bị đơn: Ông Lê Văn T, sinh năm 1960 (vắng mặt). Địa chỉ cư trú: Ấp G, xã N, huyện P, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện ngày 23 tháng 10 năm 2023 và tại phiên tòa đại diện Ngân hàng nông nghiệp và phát triên nông thôn Việt Nam (gọi tắt là Ngân hàng) trình bày: Ông Lê Văn T đã ký nhận vay tiền tại Ngân hàng N – Chi nhánh huyện P, tỉnh Cà Mau với số tiền 30.000.000 đồng theo hợp đồng tín dụng số 2703.12.16/HĐTD ký ngày 18 tháng 5 năm 2016. Hợp đồng tín dụng được cho vay theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Ông Lê Văn T giao cho Ngân hàng giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CC 077818, diện tích 77,1m2 do ông T đứng tên. Tổng số tiền ông Lê Văn T còn nợ Ngân hàng đến ngày 20 tháng 02 năm 2024 là 62.045.833 đồng. Ngân hàng yêu cầu ông T trả số tiền gốc và lãi tính đến ngày 20 tháng 02 năm 2024 là 62.045.833 đồng, trong đó tiền gốc 30.000.000 đồng, tiền lãi 32.045.833 đồng và tiền lãi phát sinh tính từ ngày 21 tháng 02 năm 2024 cho đến khi trả hết nợ.
- Bị đơn ông Lê Văn T đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý và các văn bản tố tụng nhưng ông T vắng mặt không lý do và không cung cấp lời khai, chứng cứ về việc khởi kiện của Ngân hàng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. Về thủ tục tố tụng: Ngân hàng N yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Lê Văn T trả nợ gốc, lãi theo hợp đồng cho vay đã ký kết giữa Ngân hàng với ông Lê Văn T. Do đó, đây là tranh chấp dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” nên theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Phú, Tân tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.
[2]. Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Lê Văn T là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Lê Văn T.
[3]. Xét hợp đồng tín dụng số 2703.12.16/HĐTD ký ngày 18 tháng 5 năm 2016 giữa Ngân hàng với ông Lê Văn T là hợp pháp vì các bên ký hợp đồng trên cở sở tự nguyện và đúng theo quy định của pháp luật. Sau khi vay tiền của Ngân hàng thì ông Lê Văn T không thực hiện đúng theo thỏa thuận tại hợp đồng đã ký kết và để nợ quá hạn. Do đó, Ngân hàng yêu cầu ông Lê văn T trả số tiền gốc và lãi tính đến ngày 20 tháng 02 năm 2024 là 62.045.833 đồng, trong đó tiền gốc 30.000.000 đồng, tiền lãi 32.045.833 đồng là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4]. Đối với yêu cầu ông Lê Văn T trả lãi phát sinh sau ngày 20 tháng 02 năm 2024 đến khi trả hết nợ gốc: Yêu cầu này của Ngân hàng là phù hợp với quy định của pháp luật và hợp đồng cho vay giữa các bên đã ký kết. Căn cứ vào án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng thẩm phán TANDTC thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2016 và được công bố theo quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Chánh án tòa án nhân dân tối cao thì ông Lê Văn T có nghĩa vụ trả lãi phát sinh theo hợp đồng giữa các bên đã ký kết kể từ ngày 21 tháng 02 năm 2024 cho đến khi trả hết nợ gốc.
[5]. Về án phí: Ngân hàng N không phải chịu án phí, Ngân hàng đã nộp tạm ứng án phí số tiền 1.533.000 đồng được nhận lại. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch ông Lê Văn T phải chịu với số tiền 3.102.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Áp dụng các Điều 463, Điều 466 và Điều 470 của Bộ luật dân sự; áp dụng Điều 91 và Điều 95 luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
- Áp dụng Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N. Buộc ông Lê Văn T có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triên nông thôn Việt Nam tổng số tiền gốc và lãi tính đến ngày 20 tháng 02 năm 2024 với số tiền 62.045.833 đồng (sáu mươi hai triệu không trăm bốn mươi lăm ngàn tám trăm ba mươi ba đồng), trong đó tiền gốc 30.000.000 đồng, tiền lãi 32.045.833 đồng.
Kể từ ngày 21 tháng 02 năm 2024 khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi và tiền lãi quá hạn của số nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng cho vay các bên có thỏa thuận về lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng vay theo quyết định của Tòa án cũng được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
2. Về án phí:
Ngân hàng N không phải chịu án phí, Ngân hàng N đã nộp tạm ứng án phí là 1.533.000 đồng (một triệu năm trăm ba mươi ba ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0003007 ngày 06 tháng 11 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân. Ngân hàng được nhận lại khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch buộc ông Lê Văn T phải nộp 3.102.000 đồng (ba triệu một trăm lẻ hai ngàn đồng).
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 27/2024/DS-ST
Số hiệu: | 27/2024/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 20/02/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về