Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 26/2023/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIÊN D, TỈNH BẮC NINH

BẢN ÁN 26/2023/DS-ST NGÀY 08/08/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 08/8/2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh B;

xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 85/2023/TLST-DS ngày 24/5/2023, về việc ''Tranh chấp hợp đồng vay tài sản'', theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2023/QĐXX-ST ngày 30/6/2023 và Quyết định hoãn phiên toà số 31/2023/QĐST-DS ngày 17/7/2023 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Vũ Đức Đ, sinh năm 1960 (Có mặt);

HKTT: Thôn Trung Lạc, xã Yên Trung, huyện Y, tỉnh B.

Bị đơn: Anh Vũ Anh Q, sinh năm 1987 (Vắng mặt);

HKTT: Thôn Hoài Trung, xã Liên Bão, huyện T, tỉnh B

NỘI DUNG VỤ ÁN

 Theo đơn khởi kiện, tại các lời khai có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn ông Vũ Đức Đ trình bày:

Ngày 19/6/2019 ông có cho anh Vũ Anh Q, địa chỉ: Thôn Hoài Trung, xã Liên Bão, huyện T, tỉnh B vay số tiền 20.000.000 đồng. Khi vay hai bên có viết giấy mượn tiền, thời hạn vay đến ngày 19/7/2019 anh Q sẽ trả tiền, lãi suất được thỏa thuận miệng, không ghi vào giấy mượn tiền, anh Q có ký nhận vào giấy mượn tiền, ông đã giao đủ tiền cho anh Q.

Đến ngày 26/6/2019, ông lại tiếp tục cho anh Vũ Anh Q vay số tiền 20.000.000 đồng. Khi vay hai bên có viết giấy mượn tiền, thời hạn vay đến ngày 26/7/2019 anh Q sẽ trả tiền, lãi suất được thỏa thuận miệng, không ghi vào giấy mượn tiền, anh Q có ký nhận vào giấy mượn tiền, ông đã giao đủ tiền cho anh Q.

Tổng số tiền ông cho anh Q vay là 40.000.000 đồng.

Đến hết thời hạn trả các khoản tiền vay, mặc dù ông đã nhiều lần đòi, đôn đốc anh Q trả nợ nhưng anh Q, không trả, trốn tránh và tắt máy điện thoại. Ông có xuống tận nhà của anh Q đề đòi tiền nhưng anh Q không có nhà, người thân nói anh Q đã đi làm ăn xa, không có mặt tại địa phương. Đến nay ông khởi kiện đề nghị Toà án giải quyết buộc anh Q phải trả cho ông tổng số tiền nợ gốc là 40.000.000 đồng, tiền lãi ông không yêu cầu.

Ngoài ra ông không có ý kiến hay yêu cầu gì khác. Bị đơn anh Vũ Anh Q vắng mặt tại phiên toà.

Tòa án tiến hành xác minh với Công an xã Liên Bão huyện T cung cấp: Anh Vũ Anh Q, sinh năm 1987 là con của ông Vũ Sỹ Dương và bà Nguyễn Thị L; có vợ là Hoàng Thị Lý. Anh Q có hộ khẩu thường trú tại thôn Hoài Trung, xã Liên Bão, huyện T, tỉnh B, tuy nhiên anh Q đi làm xa và thường xuyên vắng mặt tại địa phương.

Tòa án tiến hành làm việc với bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1961 là mẹ đẻ của anh Q và chị Hà Thị Lý, sinh năm 1994 là vợ của anh Q.

Bà L trình bày: Thời điểm Tòa án làm việc thì anh Q không có mặt ở địa phương, anh Q đi đâu và làm gì thì bà không được biết. Đối với việc vay nợ giữa anh Q và ông Vũ Đức Đ thì bà không biết, ngoài ra bà không trình bày gì thêm.

Chị Lý trình bày: Chị là vợ của anh Vũ Anh Q, thời điểm Tòa án tiến hành làm việc thì anh Q không có mặt ở địa phương, anh Q đi làm ăn xa từ cuối năm 2022. Đối với việc vay nợ của anh Q chị không biết, ông Đ khởi kiện đề nghị Toà án giải quyết theo quy định pháp luật.

Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T phát biểu ý kiến đã đánh giá việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký là đúng pháp luật; Nguyên đơn chấp hành tốt pháp luật; bị đơn chưa chấp hành pháp luật, không có mặt theo giấy triệu tập của Toà án, vắng mặt tại phiên họp về việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải và tại phiên toà. Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử:

Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Căn cứ các Điều 463, 466 và 470 Bộ luật dân sự 2015;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Vũ Đức Đ, buộc bị đơn anh Vũ Anh Q phải trả số tổng số tiền nợ là 40.000.000 đồng theo các Giấy mượn tiền đề ngày 19/6/2019 và ngày 26/6/2019.

Về án phí: Anh Q phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ và các chứng cứ được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền, quan hệ tranh chấp, thủ tục tố tụng:

- Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Ngày 09/5/2023, nguyên đơn ông Vũ Đức Đ có đơn khởi kiện theo đúng mẫu và thuộc trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật. Ông Đ yêu cầu Tòa án buộc anh Vũ Anh Q phải có nghĩa vụ trả cho ông tổng số tiền nợ vay là 40.000.000 đồng khi vay hai bên có viết Giấy mượn tiền, trong vụ án không có đương sự đề nghị áp dụng thời hiệu do đó Tòa án xác định đây là vụ án dân sự có quan hệ tranh chấp là Hợp đồng vay tài sản. Bị đơn anh Vũ Anh Q có hộ khẩu thường trú tại thôn Hoài Trung, xã Liên Bão, huyện T, tỉnh B, vì vậy Tòa án nhân dân huyện T đã thụ lý và giải quyết là đúng thẩm quyền.

- Thủ tục tố tụng: Toà án đã tiến hành xác minh tại gia đình, tại địa phương, thể hiện anh Q có hộ khẩu tại thôn Hoài Trung, xã Liên Bão, huyện T, nhưng đến nay đi làm ăn xa, không có mặt tại địa phương, cũng không trình báo gì với chính quyền địa phương, gia đình không biết. Toà án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa lần thứ nhất, anh Q vắng mặt không có lý do, Tòa án hoãn phiên tòa vào ngày 17/7/2023. Tại phiên tòa hôm nay anh Q vẫn vắng mặt không có lý do, căn cứ Điều 227; Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn anh Vũ Anh Q theo thủ tục chung.

[2] Về nội dung vụ án:

Xét yêu cầu khởi kiện của ông Đ về việc yêu cầu anh Q phải trả cho ông tổng số tiền nợ theo các Giấy mượn tiền là 40.000.000 đồng. Hội đồng xét xử nhận thấy:

Căn cứ Giấy mượn tiền ngày 19/6/2019 anh Q vay của ông Đ 20.000.000 đồng, hẹn ngày 19/7/2019 trả tiền và giấy mượn tiền ngày 26/9/2019 anh Q vay của ông số tiền là 20.000.000 đồng hẹn ngày trả là ngày 26/7/2019. Ông Đ đã giao đủ tiền cho anh Q. Các giấy mượn tiền đều có chữ ký của anh Q. Đến nay đã quá hời hạn trả nợ trong các giấy nhận nợ, anh Q chưa trả tiền. Các hợp đồng trên được lập thành văn bản, các bên tham gia giao kết hợp đồng tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc, chủ thể giao kết có đủ năng lực hành vi dân sự, do đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia ký kết hợp đồng. Anh Q vi phạm nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn là vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng, ông Đ khởi kiện anh Q phải trả cho ông tổng số tiền nợ 40.000.000 đồng là có căn cứ nên được chấp nhận.

Về lãi suất: ông Đ không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét. [3]Về án phí dân sự sơ thẩm: Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận vì vậy bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

[4] Xét lời đề nghị của đại diện VKS nhân dân huyện T là có căn cứ nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 262, 264, 266, 271 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ các Điều 274, 275, 276, 280, 429, 463, 466, 468 và 470 Bộ luật dân sự 2015;

Căn cứ Nghị Quyết số 326 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Toà án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Vũ Đức Đ. Buộc anh Vũ Anh Q phải có nghĩa vụ trả cho cho ông Vũ Đức Đ tổng số tiền 40.000.000 đồng (Theo các giấy mượn tiền đề ngày 19/6/2019 và ngày 26/6/2029).

Về tiền lãi: không yêu cầu Toà án giải quyết.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án có đơn đề nghị thi hành án, người phải người thi hành án không tự nguyện thi hành thì phải chịu lãi suất tương ứng với số tiền và thời gian chậm trả theo quy định tại khoản 2, điều 468 Bộ luật dân sự 2015 cho đến khi thi hành xong.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Vũ Anh Q phải chịu 2.000.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

- Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm; đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án niêm yết hợp lệ theo quy định pháp luật.

- Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

53
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 26/2023/DS-ST

Số hiệu:26/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiên Du - Bắc Ninh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:08/08/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về